Đề kiểm tra cuối kỳ 2 Tiếng Việt lớp 2 (VNEN)
Chia sẻ bởi Lê Trung Chánh |
Ngày 09/10/2018 |
63
Chia sẻ tài liệu: Đề kiểm tra cuối kỳ 2 Tiếng Việt lớp 2 (VNEN) thuộc Tập đọc 2
Nội dung tài liệu:
Trường:….................................. ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
Lớp:……………………….. MÔN: TIẾNG VIỆT- KHỐI 2(VNEN)
Họ và tên:…………………… Năm học: 2013-2014
Thời gian: 60 phút
Điểm
Đọc thành tiếng:………
Đọc thầm:……………..
Viết:…………………..
Lời phê của giáo viên
Người coi:…………………
Người chấm:…………………
A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức tiếng Việt
Cho văn bản:
Chuyện quả bầu
1. Ngày xưa, có hai vợ chồng rất hiền lành, chăm chỉ. Một hôm đi rừng, họ bắt
được một con dúi. Dúi xin tha mạng. Hai vợ chồng thương tình tha cho.
2. Trước khi về rừng, Dúi nói:
- Sắp có mưa to gió lớn làm ngập lụt khắp nơi. Ông bà hãy lấy khúc gỗ to, khoét
rỗng ruột, bịt kín miệng gỗ bằng sáp ong và chui vào đó, hết hạn bảy ngày hãy ra
Hai vợ chồng làm theo. Họ khuyên bà con trong bản cùng làm nhưng chẳng ai
tin. Họ vừa chuẩn bị xong sấm chớp đùng đùng, mây đen ùn ùn kéo đến. Mưa to,
gió lớn, nước ngập mênh mông. Muôn loài đều chết chìm trong biển nước. Khúc
gỗ nỗi như thuyền đã giúp hai vợ chồng thoát nạn.
3. Sau bảy ngày, họ chui ra. Cỏ cây vàng úa. Mặt đất vắng tanh không một bóng
người. Ít lâu sau, người vợ sinh ra một quả bầu. Thấy chồng buồn, bà đem quả bầu
cất lên giàn bếp.
4. Một lần đi làm nương về, hai vợ chồng nghe thấy tiếng cười đùa trong bếp. Lấy
làm lạ, họ lấy quả bầu xuống, áp tai nghe thì thấy có tiếng lao xao. Người vợ lấy
que đốt thành cái dùi, rồi nhẹ nhàng dùi quả bầu.
Lạ thay, từ trong quả bầu, những con người bé nhỏ nhảy ra. Người Khơ-mú
Nhanh nhảu ra trước, dính than nên hơi đen. Tiếp đến người Thái, người Mường
người Dao, người Hmông, người Ê-đê, người Ba-na, người kinh,.. lần lượt ra theo.
Đó là tổ tiên của các dân tộc anh em trên đất nước ta ngày nay.
(1,5 điểm) đọc thành tiếng: Đọc một trong ba đoạn văn của văn bản.
II. Đọc thầm và làm bài tập:
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi từ 1 6, trả lời câu hỏi 7.
1. Con dúi bảo cho hai vợ chồng người đi rừng điều gì ?
a. Họ có tin vui.
b. Sắp có ngập lụt và cách để thoát nạn lụt.
c. Năm tới họ sẽ giàu có.
2. Hai vợ chồng làm thế nào để thoát nạn?
a. Chuyển đến một làng khác để ở.
b. Làm một cái bè to bằng gỗ.
c. Lấy khúc gỗ to, khoét rỗng ruột, bịt kín miệng gỗ bằng sáp ong, chui vào đó.
3. Họ vừa chuẩn bị xong điều gì xảy ra?
a. Sấm chớp đùng đùng.
b. Mây đen ùn ùn kéo đến.
c. Cả hai câu trên đều đúng
4. Hai vợ chồng nhìn thấy mặt đất và muôn vật như thế nào sau nạn lụt?
a. Cỏ cây vàng úa, mặt đất vắng tanh không một bóng người.
b. Mặt đất xanh tươi, những đồng lúa chín vàng.
c. Mặt đất đầy bùn và nước mưa còn đọng lại.
5. Có chuyện gì lạ xảy ra với hai vợ chồng sau nạn lụt?
a. Người vợ sinh ra quả bầu.
b. Người vợ sinh ra một đứa trẻ.
c. Người vợ sinh ra một quả trứng.
6. Người vợ đã làm gì?
a. Dùi quả bầu nhưng không thấy gì.
b. Dùi quả bầu và thấy một đứa trẻ.
c. Dùi quả bầu có rất nhiều con người bé nhỏ nhảy ra.
7. Đặt câu hỏi có cụm từ khi nào cho câu sau:
Chủ nhật tới, cô giáo sẽ đưa cả lớp đi thăm vườn thú.
B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn
1. Chính tả (2 điểm).
Giáo viên đọc cho học sinh nghe- viết bài “Bóp nát quả cam” . Sách hướng dẫn học Tiếng việt 2 tập 2B (trang 75)
Lớp:……………………….. MÔN: TIẾNG VIỆT- KHỐI 2(VNEN)
Họ và tên:…………………… Năm học: 2013-2014
Thời gian: 60 phút
Điểm
Đọc thành tiếng:………
Đọc thầm:……………..
Viết:…………………..
Lời phê của giáo viên
Người coi:…………………
Người chấm:…………………
A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức tiếng Việt
Cho văn bản:
Chuyện quả bầu
1. Ngày xưa, có hai vợ chồng rất hiền lành, chăm chỉ. Một hôm đi rừng, họ bắt
được một con dúi. Dúi xin tha mạng. Hai vợ chồng thương tình tha cho.
2. Trước khi về rừng, Dúi nói:
- Sắp có mưa to gió lớn làm ngập lụt khắp nơi. Ông bà hãy lấy khúc gỗ to, khoét
rỗng ruột, bịt kín miệng gỗ bằng sáp ong và chui vào đó, hết hạn bảy ngày hãy ra
Hai vợ chồng làm theo. Họ khuyên bà con trong bản cùng làm nhưng chẳng ai
tin. Họ vừa chuẩn bị xong sấm chớp đùng đùng, mây đen ùn ùn kéo đến. Mưa to,
gió lớn, nước ngập mênh mông. Muôn loài đều chết chìm trong biển nước. Khúc
gỗ nỗi như thuyền đã giúp hai vợ chồng thoát nạn.
3. Sau bảy ngày, họ chui ra. Cỏ cây vàng úa. Mặt đất vắng tanh không một bóng
người. Ít lâu sau, người vợ sinh ra một quả bầu. Thấy chồng buồn, bà đem quả bầu
cất lên giàn bếp.
4. Một lần đi làm nương về, hai vợ chồng nghe thấy tiếng cười đùa trong bếp. Lấy
làm lạ, họ lấy quả bầu xuống, áp tai nghe thì thấy có tiếng lao xao. Người vợ lấy
que đốt thành cái dùi, rồi nhẹ nhàng dùi quả bầu.
Lạ thay, từ trong quả bầu, những con người bé nhỏ nhảy ra. Người Khơ-mú
Nhanh nhảu ra trước, dính than nên hơi đen. Tiếp đến người Thái, người Mường
người Dao, người Hmông, người Ê-đê, người Ba-na, người kinh,.. lần lượt ra theo.
Đó là tổ tiên của các dân tộc anh em trên đất nước ta ngày nay.
(1,5 điểm) đọc thành tiếng: Đọc một trong ba đoạn văn của văn bản.
II. Đọc thầm và làm bài tập:
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi từ 1 6, trả lời câu hỏi 7.
1. Con dúi bảo cho hai vợ chồng người đi rừng điều gì ?
a. Họ có tin vui.
b. Sắp có ngập lụt và cách để thoát nạn lụt.
c. Năm tới họ sẽ giàu có.
2. Hai vợ chồng làm thế nào để thoát nạn?
a. Chuyển đến một làng khác để ở.
b. Làm một cái bè to bằng gỗ.
c. Lấy khúc gỗ to, khoét rỗng ruột, bịt kín miệng gỗ bằng sáp ong, chui vào đó.
3. Họ vừa chuẩn bị xong điều gì xảy ra?
a. Sấm chớp đùng đùng.
b. Mây đen ùn ùn kéo đến.
c. Cả hai câu trên đều đúng
4. Hai vợ chồng nhìn thấy mặt đất và muôn vật như thế nào sau nạn lụt?
a. Cỏ cây vàng úa, mặt đất vắng tanh không một bóng người.
b. Mặt đất xanh tươi, những đồng lúa chín vàng.
c. Mặt đất đầy bùn và nước mưa còn đọng lại.
5. Có chuyện gì lạ xảy ra với hai vợ chồng sau nạn lụt?
a. Người vợ sinh ra quả bầu.
b. Người vợ sinh ra một đứa trẻ.
c. Người vợ sinh ra một quả trứng.
6. Người vợ đã làm gì?
a. Dùi quả bầu nhưng không thấy gì.
b. Dùi quả bầu và thấy một đứa trẻ.
c. Dùi quả bầu có rất nhiều con người bé nhỏ nhảy ra.
7. Đặt câu hỏi có cụm từ khi nào cho câu sau:
Chủ nhật tới, cô giáo sẽ đưa cả lớp đi thăm vườn thú.
B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn
1. Chính tả (2 điểm).
Giáo viên đọc cho học sinh nghe- viết bài “Bóp nát quả cam” . Sách hướng dẫn học Tiếng việt 2 tập 2B (trang 75)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Trung Chánh
Dung lượng: 196,50KB|
Lượt tài: 2
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)