Đề kiểm tra cuối kì 2 - Tiếng Việt lớp 3

Chia sẻ bởi Lê Quang Dương | Ngày 09/10/2018 | 45

Chia sẻ tài liệu: Đề kiểm tra cuối kì 2 - Tiếng Việt lớp 3 thuộc Tập đọc 3

Nội dung tài liệu:

TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 1 THUỶ PHÙ
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI NĂM HỌC: 2011-2012
MÔN : TIẾNG VIỆT LỚP 3. Thời gian: 60 phút
Họ và tên...................................................................................................Lớp:.........................
GV coi thi (kí ghi rõ họ và tên).................................................................................................
GV chấm thi (kí ghi rõ họ và tên).............................................................................................
Điểm
Nhận xét của giáo viên

 I. BÀI KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm
1/ Đọc thành tiếng (6 điểm):
2/ Đọc hiểu và làm bài tập (4 điểm) Thời gian: 20 phút
Học sinh đọc thầm đoạn văn dưới đây, sau đó đọc kĩ các câu hỏi rồi khoanh tròn vào 1 trong các chữ cái đầu câu (A,B hoặc C) của mỗi phương án đúng nhất
Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khoẻ mới làm thành công. Mỗi một người dân yếu ớt tức là cả nước yếu ớt, mỗi một người dân mạnh khoẻ là cả nước mạnh khoẻ.
Vậy nên tập thể dục, bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của một người yêu nước. Việc đó không tốn kém, khó khăn gì. Gái trai, già trẻ ai cũng nên làm và ai cũng làm được. Ngày nào cũng tập thì khí huyết lưu thông, tinh thần đầy đủ, như vậy là sức khoẻ.
Tôi mong đồng bào ta ai cũng gắng tập thể dục. Tự tôi, ngày nào tôi cũng tập.
Ngày 27-03-1946
Hồ Chí Minh
Bài tập
Câu 1: Vì sao tập thể dục là bổn phận của mỗi người dân yêu nước ?
A. Vì chỉ có khoẻ mạnh mới có thể góp tay xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
B . Vì tập thể dục là điều bắt buộc của mỗi quốc gia
C . Vì tập thể dục là yêu nước, nghe theo lời Bác
Câu 2: Sức khoẻ cần thiết thế nào trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ?
A. Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khoẻ mới làm thành công
B. Mỗi một người dân yếu ớt tức là cả nước yếu ốt, mỗi một người dân mạnh khoẻ là cả nước mạnh khoẻ
C. Cả hai câu trên đều đúng.
Câu 3: Trong những câu sau, câu nào có sử dụng hình ảnh so sánh ?
A. Cầu Thê Húc màu son cong cong như con tôm dẫn vào đền Ngọc Sơn.
B. Những đêm trăng sáng, dòng sông là một đường trăng lung linh dát vàng.
C. Cả hai câu trên
Câu 4: Câu “Trời bỗng sáng thêm ra” thuộc kiểu câu gì ?
A. Ai là gì ? B. Ai thế nào ? C. Ai làm gì ?

II. KIỂM TRA VIẾT:10 điểm
1. Chính tả (5 điểm):Thời gian : 15 phút
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Cây gạo” (Sách Tiếng Việt 3, tập 2 trang 144) đoạn từ “Hàng ngàn bông hoa ….. không thể tưởng được”.




















































































































































































































































































































































































* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Quang Dương
Dung lượng: 399,00KB| Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)