Đề kiểm tra cuối học kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 2
Chia sẻ bởi Dương Thị Học |
Ngày 09/10/2018 |
100
Chia sẻ tài liệu: Đề kiểm tra cuối học kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 2 thuộc Tập đọc 2
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GD & ĐT THANH OAI
TRƯỜNG TIỂU HỌC BÌNH MINH B
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II
NĂM HỌC:2010 - 2011
Môn: Tiếng Việt Lớp 2
Thời gian (70 phút cho phần bài đọc thầm và bài viết. )
Họ và tên............................................ ..............Lớp………… ........................
Điểm đọc
Điểm viết
Điểm chung
Giám khảo 1: (Kí ghi rõ họ tên )
Giám khảo 2: (Kí ghi rõ họ tên)
PHẦN A: KIỂM TRA ĐỌC (10điểm):
I. Đọc thành tiếng: ( 6 điểm) GV kiểm tra học sinh đọc một trong các bài tập đọc đã học trong học kì 2.( SGK Tiếng Việt 2 - Tập 2)
II- Đọc thầm: ( 4 điểm)
Đọc thầm bài và trả lời câu hỏi.
Voi trả nghĩa
Một lần, tôi gặp một chú voi non bị thụt bùn dưới đầm lây. Tôi nhờ năm người quản tượng đến giúp sức, kéo nó lên bờ. Nó run run, quơ mãi vòi lên người tôi hít hơi. Nó còn nhỏ, chưa làm được việc. Tôi cho nó mấy miếng đường rồi xua nó trở vào rừng.
Vài năm sau, tôi chặt gỗ đã được trồng lâu năm về làm nhà. Một buổi sáng, tôi ngạc nhiên khi thấy năm, sáu cây gỗ mới đốn đã được đưa về gần nơi tôi ở. Tôi ra rình, thấy hai con voi lễ mễ khiêng gỗ đến. Tôi nhận ra chú voi non ngày trước. Còn con voi lớn đi cùng chắc là mẹ nó. Đặt gỗ xuống, voi non tung vòi hít hít. Nó kêu lên khe khẽ rồi tiến lên, huơ vòi trên mặt tôi. Nó nhận ra hơi quen ngày trước.
Mấy đêm sau, đôi voi đã chuyển hết số gỗ của tôi về bản.
Theo Vũ Hùng
Khoanh vào trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây.
1. Tác giả gặp voi non trong tình trạng thế nào?
a.Bị ốm ở trong rừng.
b. Bị sa xuống hố sâu
c.Bị thụt xuống đầm lầy
2. Tác giả nhờ ai giúp sức kéo voi non lên bờ?
a. Nhờ năm thanh niên.
b. Nhờ năm người quản tượng
c.Nhờ năm người dân trong bản
3. Vài năm sau, một buổi sáng, tác giả ngạc nhiên vì gặp chuyện gì lạ?
a. Gỗ mới đốn đã có người lấy đi mất
b. Gỗ mới đốn đã được đưa về gần nhà
c.Gỗ mới đốn đã bị voi khuân đi mất
4. Từ nào dưới đây có thể thay thế cho từ khiêng trong câu "Tôi ra rình, thấy hai con voi lễ mễ khiêng gỗ đến,"?
a. vác
b. cắp
c.khênh
PHẦN B: KIỂM TRA VIẾT ( 10 ĐIỂM )
I. Chính tả: Nghe viết (5 điểm)
II.. Tập làm văn: (5 điểm )
PHÒNG GD & ĐT THANH OAI
TRƯỜNG TIỂU HỌC BÌNH MINH B
ĐÁP ÁN BIỂU ĐIỂM CHẤM THI GIỮA HỌC KỲ I
Môn: Tiếng việt 2
Năm học 2010 -2011
PHẦN A: KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm).
1. Đọc thành tiếng (6 điểm)
2. Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm)
Câu 1:
c
1 đ
Câu 2:
b
1 đ
Câu 3:
b
1 đ
Câu 4:
c
1 đ
PHẦN B: KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả (5 điểm)
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, đúng mẫu, cỡ chữ, trình bày đúng đoạn văn (5 điểm)
(Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần thanh, không viết hoa đúng quy định trừ 0,25 điểm).
Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn... bị trừ 1 điểm toàn bài.
2. Tập làm văn (5 điểm)
- Học sinh viết được 3 - 5 câu theo gợi ý ở đề bài, câu văn dùng từ đúng, không sai ngữ pháp, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ cho 5 điểm.
- Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết mà trừ điểm cho phù hợp.
TRƯỜNG TIỂU HỌC BÌNH MINH B
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II
NĂM HỌC:2010 - 2011
Môn: Tiếng Việt Lớp 2
Thời gian (70 phút cho phần bài đọc thầm và bài viết. )
Họ và tên............................................ ..............Lớp………… ........................
Điểm đọc
Điểm viết
Điểm chung
Giám khảo 1: (Kí ghi rõ họ tên )
Giám khảo 2: (Kí ghi rõ họ tên)
PHẦN A: KIỂM TRA ĐỌC (10điểm):
I. Đọc thành tiếng: ( 6 điểm) GV kiểm tra học sinh đọc một trong các bài tập đọc đã học trong học kì 2.( SGK Tiếng Việt 2 - Tập 2)
II- Đọc thầm: ( 4 điểm)
Đọc thầm bài và trả lời câu hỏi.
Voi trả nghĩa
Một lần, tôi gặp một chú voi non bị thụt bùn dưới đầm lây. Tôi nhờ năm người quản tượng đến giúp sức, kéo nó lên bờ. Nó run run, quơ mãi vòi lên người tôi hít hơi. Nó còn nhỏ, chưa làm được việc. Tôi cho nó mấy miếng đường rồi xua nó trở vào rừng.
Vài năm sau, tôi chặt gỗ đã được trồng lâu năm về làm nhà. Một buổi sáng, tôi ngạc nhiên khi thấy năm, sáu cây gỗ mới đốn đã được đưa về gần nơi tôi ở. Tôi ra rình, thấy hai con voi lễ mễ khiêng gỗ đến. Tôi nhận ra chú voi non ngày trước. Còn con voi lớn đi cùng chắc là mẹ nó. Đặt gỗ xuống, voi non tung vòi hít hít. Nó kêu lên khe khẽ rồi tiến lên, huơ vòi trên mặt tôi. Nó nhận ra hơi quen ngày trước.
Mấy đêm sau, đôi voi đã chuyển hết số gỗ của tôi về bản.
Theo Vũ Hùng
Khoanh vào trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây.
1. Tác giả gặp voi non trong tình trạng thế nào?
a.Bị ốm ở trong rừng.
b. Bị sa xuống hố sâu
c.Bị thụt xuống đầm lầy
2. Tác giả nhờ ai giúp sức kéo voi non lên bờ?
a. Nhờ năm thanh niên.
b. Nhờ năm người quản tượng
c.Nhờ năm người dân trong bản
3. Vài năm sau, một buổi sáng, tác giả ngạc nhiên vì gặp chuyện gì lạ?
a. Gỗ mới đốn đã có người lấy đi mất
b. Gỗ mới đốn đã được đưa về gần nhà
c.Gỗ mới đốn đã bị voi khuân đi mất
4. Từ nào dưới đây có thể thay thế cho từ khiêng trong câu "Tôi ra rình, thấy hai con voi lễ mễ khiêng gỗ đến,"?
a. vác
b. cắp
c.khênh
PHẦN B: KIỂM TRA VIẾT ( 10 ĐIỂM )
I. Chính tả: Nghe viết (5 điểm)
II.. Tập làm văn: (5 điểm )
PHÒNG GD & ĐT THANH OAI
TRƯỜNG TIỂU HỌC BÌNH MINH B
ĐÁP ÁN BIỂU ĐIỂM CHẤM THI GIỮA HỌC KỲ I
Môn: Tiếng việt 2
Năm học 2010 -2011
PHẦN A: KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm).
1. Đọc thành tiếng (6 điểm)
2. Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm)
Câu 1:
c
1 đ
Câu 2:
b
1 đ
Câu 3:
b
1 đ
Câu 4:
c
1 đ
PHẦN B: KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả (5 điểm)
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, đúng mẫu, cỡ chữ, trình bày đúng đoạn văn (5 điểm)
(Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần thanh, không viết hoa đúng quy định trừ 0,25 điểm).
Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn... bị trừ 1 điểm toàn bài.
2. Tập làm văn (5 điểm)
- Học sinh viết được 3 - 5 câu theo gợi ý ở đề bài, câu văn dùng từ đúng, không sai ngữ pháp, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ cho 5 điểm.
- Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết mà trừ điểm cho phù hợp.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Dương Thị Học
Dung lượng: 1,16MB|
Lượt tài: 2
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)