Đề kiểm tra CKI-Tiếng Việt

Chia sẻ bởi Chau Quoc Ngan | Ngày 09/10/2018 | 40

Chia sẻ tài liệu: Đề kiểm tra CKI-Tiếng Việt thuộc Tập đọc 3

Nội dung tài liệu:

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HKI
Năm học 2011-2012
MÔN: TIẾNG VIỆT
A- KIỂM TRA ĐỌC
I. Đọc thành tiếng (6 điểm)
Học sinh đọc một đoạn văn khoảng 60 chữ thuộc chủ đề đã học ở Học kì I (giáo viên chọn các đoạn văn trong SGK Tiếng Việt 3, tập I; ghi tên bài, số trang trong SGK vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng đoạn văn do giáo viên đã đánh dấu).
II. Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm)
Chuyện của l♦i kiến
Xưa kia, l♦i kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình, tự đi kiếm ăn. Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, l♦i kiến chết dần chết mòn.
Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp bị diệt, nó bò đi khắp nơi, tìm những con kiến còn sống sót, bảo:
-L♦i kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh.
Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ lại bảo:
-L♦i ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở dưới đất mới được.
Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. Được ở hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa khi nắng đều có cái ăn.
Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt.
Theo Truyện cổ dân tộc Chăm
Đọc thầm bài Chuyện của loài kiến, sau đó khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:

1. Ngày xưa, loài kiến sống thế nào?
a. Sống theo đàn.
b. Sống theo nhóm.
c. Sống lẻ một mình.
2. Kiến đỏ bảo những kiến khác làm gì?
a. Về ở chung, sống trên cây, dự trữ thức ăn.
b. Về ở chung, đào hang, dự trữ thức ăn.
c. Về ở chung, đào hang, kiếm ăn từng ngày.
3. Vì sao họ hàng họ hàng nhà kiến không để ai bắt nạt?
a. Vì họ hàng nhà kiến cần cù lao động.
b. Vì họ hàng nhà kiến sống hiền lành, chăm chỉ.
c. Vì họ hàng nhà kiến biết đoàn kết lại.
4. Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh?
a. Đàn kiến đông đúc.
b. Người đông như kiến.
c. Người đi rất đông.
B- KIỂM TRA VIẾT
I. Chính tả nghe – viết (5 điểm) – 15 phút
Nưϐ biển Cửa Tùng
Diệu kì thay, trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục.
II. Tập làm văn (5 điểm)
Hãy viết một bức thư có nội dung thăm hỏi, báo tin với một người mà em quý mến (như: ông, bà, chú, bác, thầy cô giáo cũ, bạn cũ,…), dựa theo gợi ý dưới đây.
-Dòng đầu thư: Nơi gửi, ngày … tháng … năm …
-Lời xưng hô với người nhận thư.
-Nội dung thư (từ 5 đến 7 câu): Thăm hỏi (về sức khoẻ, cuộc sống hằng ngày của người nhận thư…), báo tin (về tình hình học tập, sức khoẻ của em…). Lời chúc và hứa hẹn…
-Cuối thư: Lời chào; kí tên.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Chau Quoc Ngan
Dung lượng: 31,50KB| Lượt tài: 4
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)