De khao sat Ngu van 6 giua HK II
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Tho |
Ngày 12/10/2018 |
24
Chia sẻ tài liệu: De khao sat Ngu van 6 giua HK II thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ II - NĂM HỌC 2013-2014
MÔN NGỮ VĂN 6
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1. (2 điểm) Cho khổ thơ:
“Đêm nay Bác ngồi đó
Đêm nay Bác không ngủ
Vì một lẽ thường tình
Bác là Hồ Chí Minh.”
a, Khổ thơ trên trích từ bài thơ nào ? Ai là tác giả ?
b, Em hãy nêu ngắn gọn ý nghĩa của khổ thơ trên.
Câu 2. (3 điểm)
Xác định và phân tích tác dụng của phép tu từ so sánh, nhân hoá được sử
dụng trong đoạn thơ sau:
“ Lúc vui biển hát, lúc buồn biển lặng, lúc suy nghĩ biển mơ mộng và dịu hiền. Biển như người khổng lồ, nóng nảy, quái dị, gọi sấm, gọi chớp. Biển như trẻ con, nũng nịu, dỗ dành, khi đùa, khi khóc.” (Khánh Chi, “Biển”)
Câu 3. (5 điểm)
Dựa vào bài thơ ‘‘Lượm’’của Tố Hữu, hãy viết bài văn miêu tả chú bé liên lạc Lượm.
-------------------------Hết-----------------------
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN 6
GIỮA HK II.
Câu 1. (2 điểm)
a, Bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” (0,25 điểm)
Nhà thơ Minh Huệ. (0,25điểm)
b, Nêu được các ý cơ bản sau:
- Đêm Bác không ngủ được miêu tả trong bài thơ là một trong vô vàn những đêm không ngủ của Bác Hồ. (0,5 điểm)
- Bác không ngủ vì lo việc nước, vì thương bộ đội, dân công đã là một “lẽ thường tình” của Bác, vì Bác là vị lãnh tụ của dân tộc, là người Cha thân yêu của quân và dân ta…(0,5 điểm)
- Khổ thơ đã nâng ý nghĩa bài thơ lên tầm khái quát lớn, làm người đọc hiểu một chân lý giản đơn mà rất lớn lao đó là tình thương yêu của Bác Hồ với nhân dân ta nói chung, với anh bộ đội, chị dân công nói riêng…(0,5 điểm)
Câu 2. (3 điểm) : Học sinh cần trình bày dưới dạng đoạn văn ngắn gọn, lời văn trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Ý 1: Xác định được các phép so sánh, nhân hoá: (1,0 điểm) + So sánh: biển như người khổng lồ; biển như trẻ con.(0,5 đểm) + Nhân hoá: Vui, buồn, suy nghĩ, hát, mơ mộng, dịu hiền, nóng nảy, nũng nịu, dỗ dành, đùa, khóc.(0,5 điểm) Ý 2: Nêu được tác dụng: (2,0 điểm)
+ Biển được miêu tả như con người với nhiều tâm trạng khác nhau.(0,5điểm) + Biển được nhà thơ cảm nhận như những con người cụ thể: khi thì to lớn, hung dữ như người khổng lồ; khi thì nhỏ bé hiền lành dễ thương, đáng yêu như trẻ thơ, có khi lại đầy tâm trạng buồn, vui, mộng mơ...(0,5 điểm) => Nhờ các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá đã cho thấy sự thay đổi của biển thật rõ, thật cụ thể về màu sắc, ánh sáng theo thời tiết, thời gian; tạo nên bức tranh sống động về biển. Biển vừa lớn lao vừa gần gũi, thân thương qua cảm nhận tinh tế và tình yêu thiên nhiên của tác giả. (1đ)
Câu 3. (5 điểm)
* Hình thức: (1 điểm)
- Đúng thể loại miêu tả.(0,5đ)
- Bài văn có bố cục 3 phần : Mở bài, thân bài, kết bài.(0,25đ)
- Trình bày sạch sẽ, trình tự tả hợp lí, liên kết chặt chẽ, biết dùng phép so sánh, không sai chính tả, dùng từ, lời văn trong sáng, trôi chảy.(0,25đ)
* Nội dung: (4 điểm) Bám sát nội dung bài thơ “Lượm” để miêu tả chú bé liên lạc Lượm.
a, Mở bài.(1điểm)
Giới thiệu về người được tả: Lượm là một chú bé xung phong vào bộ đội làm liên lạc, chuyển công văn, giấy tờ, thư từ... trong thời kì Huế bắt đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
b, Thân bài:(2điểm) Tả chi tiết về Lượm.
MÔN NGỮ VĂN 6
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1. (2 điểm) Cho khổ thơ:
“Đêm nay Bác ngồi đó
Đêm nay Bác không ngủ
Vì một lẽ thường tình
Bác là Hồ Chí Minh.”
a, Khổ thơ trên trích từ bài thơ nào ? Ai là tác giả ?
b, Em hãy nêu ngắn gọn ý nghĩa của khổ thơ trên.
Câu 2. (3 điểm)
Xác định và phân tích tác dụng của phép tu từ so sánh, nhân hoá được sử
dụng trong đoạn thơ sau:
“ Lúc vui biển hát, lúc buồn biển lặng, lúc suy nghĩ biển mơ mộng và dịu hiền. Biển như người khổng lồ, nóng nảy, quái dị, gọi sấm, gọi chớp. Biển như trẻ con, nũng nịu, dỗ dành, khi đùa, khi khóc.” (Khánh Chi, “Biển”)
Câu 3. (5 điểm)
Dựa vào bài thơ ‘‘Lượm’’của Tố Hữu, hãy viết bài văn miêu tả chú bé liên lạc Lượm.
-------------------------Hết-----------------------
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN 6
GIỮA HK II.
Câu 1. (2 điểm)
a, Bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” (0,25 điểm)
Nhà thơ Minh Huệ. (0,25điểm)
b, Nêu được các ý cơ bản sau:
- Đêm Bác không ngủ được miêu tả trong bài thơ là một trong vô vàn những đêm không ngủ của Bác Hồ. (0,5 điểm)
- Bác không ngủ vì lo việc nước, vì thương bộ đội, dân công đã là một “lẽ thường tình” của Bác, vì Bác là vị lãnh tụ của dân tộc, là người Cha thân yêu của quân và dân ta…(0,5 điểm)
- Khổ thơ đã nâng ý nghĩa bài thơ lên tầm khái quát lớn, làm người đọc hiểu một chân lý giản đơn mà rất lớn lao đó là tình thương yêu của Bác Hồ với nhân dân ta nói chung, với anh bộ đội, chị dân công nói riêng…(0,5 điểm)
Câu 2. (3 điểm) : Học sinh cần trình bày dưới dạng đoạn văn ngắn gọn, lời văn trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Ý 1: Xác định được các phép so sánh, nhân hoá: (1,0 điểm) + So sánh: biển như người khổng lồ; biển như trẻ con.(0,5 đểm) + Nhân hoá: Vui, buồn, suy nghĩ, hát, mơ mộng, dịu hiền, nóng nảy, nũng nịu, dỗ dành, đùa, khóc.(0,5 điểm) Ý 2: Nêu được tác dụng: (2,0 điểm)
+ Biển được miêu tả như con người với nhiều tâm trạng khác nhau.(0,5điểm) + Biển được nhà thơ cảm nhận như những con người cụ thể: khi thì to lớn, hung dữ như người khổng lồ; khi thì nhỏ bé hiền lành dễ thương, đáng yêu như trẻ thơ, có khi lại đầy tâm trạng buồn, vui, mộng mơ...(0,5 điểm) => Nhờ các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá đã cho thấy sự thay đổi của biển thật rõ, thật cụ thể về màu sắc, ánh sáng theo thời tiết, thời gian; tạo nên bức tranh sống động về biển. Biển vừa lớn lao vừa gần gũi, thân thương qua cảm nhận tinh tế và tình yêu thiên nhiên của tác giả. (1đ)
Câu 3. (5 điểm)
* Hình thức: (1 điểm)
- Đúng thể loại miêu tả.(0,5đ)
- Bài văn có bố cục 3 phần : Mở bài, thân bài, kết bài.(0,25đ)
- Trình bày sạch sẽ, trình tự tả hợp lí, liên kết chặt chẽ, biết dùng phép so sánh, không sai chính tả, dùng từ, lời văn trong sáng, trôi chảy.(0,25đ)
* Nội dung: (4 điểm) Bám sát nội dung bài thơ “Lượm” để miêu tả chú bé liên lạc Lượm.
a, Mở bài.(1điểm)
Giới thiệu về người được tả: Lượm là một chú bé xung phong vào bộ đội làm liên lạc, chuyển công văn, giấy tờ, thư từ... trong thời kì Huế bắt đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
b, Thân bài:(2điểm) Tả chi tiết về Lượm.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Tho
Dung lượng: 45,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)