Đề HSG lý 8 ( Thanh Cao)
Chia sẻ bởi Bùi Thị Kim Anh |
Ngày 14/10/2018 |
31
Chia sẻ tài liệu: Đề HSG lý 8 ( Thanh Cao) thuộc Vật lí 8
Nội dung tài liệu:
Trường THCS Thanh Cao
ĐỀ THI OLYMPIC MÔN VẬT LÝ LỚP 8
Năm học 2013 - 2014
(Thời gian làm bài: 120 phút)
ĐỀ BÀI
Bài 1: (6đ) Lúc 7 giờ một người đi xe đạp từ A đuổi theo một người đi bộ ở B cách anh ta 10km. Cả hai chuyển động đều với vận tốc 12km/h và 4km/h. Tìm vị trí và thời gian người đi xe đạp đuổi kịp người đi bộ.
Bài 2: (5đ) Trong một bình nước có một miếng gỗ,
ở giữa có gắn một quả cầu bằng chì nổi trên mặt nước
(Hình 1). Nếu quay ngược miếng gỗ cho quả cầu nằm
trong nước thì mực nước trong bình có thay đổi không?
Tại sao ?
Bài 3: (4đ) Một máy bay trực thăng khi cất cánh, động cơ tạo ra lực phát động
F = 52700N. Sau 1 phút máy bay đạt được độ cao 1000m. Tính công suất của động cơ máy bay.
Bài 4: (5đ)Thả một quả cầu bằng thép có khối lượng m1 = 2kg được nung nóng tới 6000C vào một hỗn hợp nước và nước đá ở 00C. Hỗn hợp có khối lượng tổng cộng là m2 = 2kg. Tính khối lượng của nước đá có trong hỗn hợp. Biết nhiệt độ cuối cùng của hỗn hợp là 500C. Cho biết nhiệt dung riêng của thép là: C1=460J/kg ; của nước là: C2 = 4200J/kg; nhiệt nóng chảy của nước đá là: λ=3,4.105J/kg.
Đáp án và biểu điểm vật lý 8:
Bài 1: (6đ) Gọi S1 là quãng đường người đi xe đạp đi được:
S1 = v1.t 0,75đ
Gọi S2 là quãng đường người đi xe bộ đi được:
S2 = v2.t 0,75đ
Khi người đi xe đạp đuổi kịp người đi bộ:
S1 = S2 + 10 0,5đ
Thay số tính được t = 1,25 giờ 1,5đ
Tính được thời điểm gặp nhau là 8,25 giờ hay 8 giờ 15 phút 1đ
Tính được vị trí gặp nhau cách A là 15km 1đ
Đáp số 0,5đ
Bài 2: (5đ) Do lực đẩy Acsimet trong cả hai trường hợp đều có độ lớn bằng trọng lượng của miếng gỗ và quả cầu bằng chì (2đ) nên thể tích nước bị chiếm chỗ cũng bằng nhau,(2đ) do đó mực nước trong bình không thay đổi. (1đ)
Bài 3:(4đ) Công của lực phát động
A = F.S 0,75đ
A = 52700. 1000 0,5đ
A = 52700000J 0,5đ
Công suất của động cơ:
P = A/t 0,75đ
P = 52700000/60 0,5đ
P = 8783333,3w 0,5đ
Đáp số 0,5đ
Bài 4:(5đ) Nhiệt của quả cầu thép tỏa ra là:
Q1 = m1.c1 (600 – 50) 0,5đ
= 2. 460.550 = 506000J 0,5đ
Gọi mx là lượng nước đá có trong hỗn hợp. Nhiệt lượng nước đá nhận được để nóng chảy hoàn toàn là:
Qx = mx. λ 0,5đ
Nhiệt lượng cả hỗn hợp nhận được để tăng từ 00C đến 500C là:
Q2 = m2.c2(50 – 0) 0,5đ
= 2.4200.50 = 420000J 0,5đ
Theo PT cân bằng nhiệt ta có:
Qx + Q2 = Q1 0,5đ
Hay mx. λ + 420000 = 506000 0,5đ
Suy ra được mx ≈ 0,253kg = 253g 1đ
Đáp số 0,5đ
ĐỀ THI OLYMPIC MÔN VẬT LÝ LỚP 8
Năm học 2013 - 2014
(Thời gian làm bài: 120 phút)
ĐỀ BÀI
Bài 1: (6đ) Lúc 7 giờ một người đi xe đạp từ A đuổi theo một người đi bộ ở B cách anh ta 10km. Cả hai chuyển động đều với vận tốc 12km/h và 4km/h. Tìm vị trí và thời gian người đi xe đạp đuổi kịp người đi bộ.
Bài 2: (5đ) Trong một bình nước có một miếng gỗ,
ở giữa có gắn một quả cầu bằng chì nổi trên mặt nước
(Hình 1). Nếu quay ngược miếng gỗ cho quả cầu nằm
trong nước thì mực nước trong bình có thay đổi không?
Tại sao ?
Bài 3: (4đ) Một máy bay trực thăng khi cất cánh, động cơ tạo ra lực phát động
F = 52700N. Sau 1 phút máy bay đạt được độ cao 1000m. Tính công suất của động cơ máy bay.
Bài 4: (5đ)Thả một quả cầu bằng thép có khối lượng m1 = 2kg được nung nóng tới 6000C vào một hỗn hợp nước và nước đá ở 00C. Hỗn hợp có khối lượng tổng cộng là m2 = 2kg. Tính khối lượng của nước đá có trong hỗn hợp. Biết nhiệt độ cuối cùng của hỗn hợp là 500C. Cho biết nhiệt dung riêng của thép là: C1=460J/kg ; của nước là: C2 = 4200J/kg; nhiệt nóng chảy của nước đá là: λ=3,4.105J/kg.
Đáp án và biểu điểm vật lý 8:
Bài 1: (6đ) Gọi S1 là quãng đường người đi xe đạp đi được:
S1 = v1.t 0,75đ
Gọi S2 là quãng đường người đi xe bộ đi được:
S2 = v2.t 0,75đ
Khi người đi xe đạp đuổi kịp người đi bộ:
S1 = S2 + 10 0,5đ
Thay số tính được t = 1,25 giờ 1,5đ
Tính được thời điểm gặp nhau là 8,25 giờ hay 8 giờ 15 phút 1đ
Tính được vị trí gặp nhau cách A là 15km 1đ
Đáp số 0,5đ
Bài 2: (5đ) Do lực đẩy Acsimet trong cả hai trường hợp đều có độ lớn bằng trọng lượng của miếng gỗ và quả cầu bằng chì (2đ) nên thể tích nước bị chiếm chỗ cũng bằng nhau,(2đ) do đó mực nước trong bình không thay đổi. (1đ)
Bài 3:(4đ) Công của lực phát động
A = F.S 0,75đ
A = 52700. 1000 0,5đ
A = 52700000J 0,5đ
Công suất của động cơ:
P = A/t 0,75đ
P = 52700000/60 0,5đ
P = 8783333,3w 0,5đ
Đáp số 0,5đ
Bài 4:(5đ) Nhiệt của quả cầu thép tỏa ra là:
Q1 = m1.c1 (600 – 50) 0,5đ
= 2. 460.550 = 506000J 0,5đ
Gọi mx là lượng nước đá có trong hỗn hợp. Nhiệt lượng nước đá nhận được để nóng chảy hoàn toàn là:
Qx = mx. λ 0,5đ
Nhiệt lượng cả hỗn hợp nhận được để tăng từ 00C đến 500C là:
Q2 = m2.c2(50 – 0) 0,5đ
= 2.4200.50 = 420000J 0,5đ
Theo PT cân bằng nhiệt ta có:
Qx + Q2 = Q1 0,5đ
Hay mx. λ + 420000 = 506000 0,5đ
Suy ra được mx ≈ 0,253kg = 253g 1đ
Đáp số 0,5đ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Thị Kim Anh
Dung lượng: 41,50KB|
Lượt tài: 2
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)