Đề HKI Van 8 2012-2013
Chia sẻ bởi Hoàng Văn Thảo |
Ngày 11/10/2018 |
21
Chia sẻ tài liệu: Đề HKI Van 8 2012-2013 thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GD&ĐT ĐAKRÔNG ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN 8
TRƯỜNG THCS BA LÒNG Năm học: 2012 - 2013
Lớp:.......... Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)
Họ và tên: .............................................. Ngày kiểm tra..................Ngày trả bài:..................
điểm
Nhận xét của thầy, cô giáo:
bằng số
bằng chữ
Đề chẵn:
Câu 1: ( 1 điểm ) Xác định phép tu từ từ vựng trong các câu sau:
a)Bác Dương thôi đã thôi rồi.
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.
b) Thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn.
Câu 2: (1 điểm) Em hãy chuyển 2 câu đơn sau thành 2 câu ghép với các quan hệ ý nghĩa khác nhau và xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép:
Anh uống rượu say. Chị không nói gì cả.
Câu 3 : (2 điểm) Tóm tắt đoạn trích “ Lão Hạc” – ( Nam cao).
Câu 4: (6 điểm) Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam.
Bài làm:
PHÒNG GD&ĐT ĐAKRÔNG ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN 8
TRƯỜNG THCS BA LÒNG Năm học: 2012 - 2013
Lớp:.......... Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)
Họ và tên: .............................................. Ngày kiểm tra..................Ngày trả bài:..................
điểm
Nhận xét của thầy, cô giáo:
bằng số
bằng chữ
Đề lẻ:
Câu 1: ( 1 điểm) Xác định phép tu từ từ vựng trong các câu sau:
a) Đây là lớp học của trẻ em khiếm thị.
b) Lỗ mũi mưới tám gánh long
Chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho
Câu 2: (1 điểm) Em hãy chuyển 2 câu đơn sau thành 3 câu ghép với các quan hệ ý nghĩa khác nhau: Lan chăm chỉ học. Mẹ không nói gì .
Câu 3 : (2 điểm) Tóm tắt đoạn trích “ Tức nước vỡ bờ” – ( Trích tiểu thuyết Tắt đèn).
Câu 4: (6 điểm) Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam.
Bài làm:
ĐÁP ÁN BIỂU DIỂM
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN
Đề chẵn:
Câu 1: (1 điểm) HS xác định đúng mỗi câu được 0,5 điểm.
Nói giảm nói tránh.
Nói quá.
Câu 2: (1 điểm) HS chuyển được hai câu ghép với nội dung ý nghĩa khác nhau và xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép mỗi câu đúng được 0,5 điểm
Anh uống rượu say, chị không nói gì cả. => Quan hệ đồng thời
Mặc dù anh uống rượu say nhưng chị không nói gì cả. => Quan hệ tương phản.
Câu 3 : (2 điểm) Học sinh tóm tắt đúng nội dung cơ bản của văn bản “Lão Hạc”. “Lão Hạc có một người con trai, một mảnh vườn và một con chó vàng. Con trai lão đi phu đồn điền cao su, lão chỉ còn lại cậu vàng. Vì muốn giữ lại mảnh vườn cho con, lão đành phải bán con chó, mặc dù hết sức buồn bã và đau xót. Lão đem tất cả tiền dành dụm được gủi ông giáo và nhờ ông trông coi mảnh vườn. Cuộc sống mỗi ngày một khó khăn, lão kiếm được gì thì ăn nấy và từ chối cả những gì ông giáo giúp. Một hôm lão xin Binh Từ một ít bã chó, nói là để giết một con chó hay đến vườn, làm thịt và rủ Binh Tư cùng uống rượu. Ông giáo rất buồn khi nghe Binh Tư kể chuyện ấy. Nhưng rồi bỗng nhiên lão Hạc chết. Cái chết thật dữ dội. Cả làng không hiểu vì sao lão chết, chỉ có Binh Tư và ông giáo hiểu.”
Câu 4: (6 điểm)
* Bài viết đảm bảo dàn ý sau:
Mở bài: Giới thiệu chung về chiếc nón lá Việt Nam.
Thân bài:
- Giới thiệu nguồn gốc, chất liệu, hình dáng, màu sắc.
- Giới thiệu quy trình làm nón.
- Vai trò và tác dụng của chiếc nón trong đời sống, sinh hoạt của người Việt Nam.
Kết bài:
- Cảm nghĩ của em về chiếc nón lá Việt Nam.
* Biểu điểm:
+ Điểm 6: Bài viết hoàn chỉnh các ý, bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, biết sử dụng tốt các phương pháp thuyết minh. Không
TRƯỜNG THCS BA LÒNG Năm học: 2012 - 2013
Lớp:.......... Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)
Họ và tên: .............................................. Ngày kiểm tra..................Ngày trả bài:..................
điểm
Nhận xét của thầy, cô giáo:
bằng số
bằng chữ
Đề chẵn:
Câu 1: ( 1 điểm ) Xác định phép tu từ từ vựng trong các câu sau:
a)Bác Dương thôi đã thôi rồi.
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.
b) Thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn.
Câu 2: (1 điểm) Em hãy chuyển 2 câu đơn sau thành 2 câu ghép với các quan hệ ý nghĩa khác nhau và xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép:
Anh uống rượu say. Chị không nói gì cả.
Câu 3 : (2 điểm) Tóm tắt đoạn trích “ Lão Hạc” – ( Nam cao).
Câu 4: (6 điểm) Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam.
Bài làm:
PHÒNG GD&ĐT ĐAKRÔNG ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN 8
TRƯỜNG THCS BA LÒNG Năm học: 2012 - 2013
Lớp:.......... Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)
Họ và tên: .............................................. Ngày kiểm tra..................Ngày trả bài:..................
điểm
Nhận xét của thầy, cô giáo:
bằng số
bằng chữ
Đề lẻ:
Câu 1: ( 1 điểm) Xác định phép tu từ từ vựng trong các câu sau:
a) Đây là lớp học của trẻ em khiếm thị.
b) Lỗ mũi mưới tám gánh long
Chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho
Câu 2: (1 điểm) Em hãy chuyển 2 câu đơn sau thành 3 câu ghép với các quan hệ ý nghĩa khác nhau: Lan chăm chỉ học. Mẹ không nói gì .
Câu 3 : (2 điểm) Tóm tắt đoạn trích “ Tức nước vỡ bờ” – ( Trích tiểu thuyết Tắt đèn).
Câu 4: (6 điểm) Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam.
Bài làm:
ĐÁP ÁN BIỂU DIỂM
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN
Đề chẵn:
Câu 1: (1 điểm) HS xác định đúng mỗi câu được 0,5 điểm.
Nói giảm nói tránh.
Nói quá.
Câu 2: (1 điểm) HS chuyển được hai câu ghép với nội dung ý nghĩa khác nhau và xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép mỗi câu đúng được 0,5 điểm
Anh uống rượu say, chị không nói gì cả. => Quan hệ đồng thời
Mặc dù anh uống rượu say nhưng chị không nói gì cả. => Quan hệ tương phản.
Câu 3 : (2 điểm) Học sinh tóm tắt đúng nội dung cơ bản của văn bản “Lão Hạc”. “Lão Hạc có một người con trai, một mảnh vườn và một con chó vàng. Con trai lão đi phu đồn điền cao su, lão chỉ còn lại cậu vàng. Vì muốn giữ lại mảnh vườn cho con, lão đành phải bán con chó, mặc dù hết sức buồn bã và đau xót. Lão đem tất cả tiền dành dụm được gủi ông giáo và nhờ ông trông coi mảnh vườn. Cuộc sống mỗi ngày một khó khăn, lão kiếm được gì thì ăn nấy và từ chối cả những gì ông giáo giúp. Một hôm lão xin Binh Từ một ít bã chó, nói là để giết một con chó hay đến vườn, làm thịt và rủ Binh Tư cùng uống rượu. Ông giáo rất buồn khi nghe Binh Tư kể chuyện ấy. Nhưng rồi bỗng nhiên lão Hạc chết. Cái chết thật dữ dội. Cả làng không hiểu vì sao lão chết, chỉ có Binh Tư và ông giáo hiểu.”
Câu 4: (6 điểm)
* Bài viết đảm bảo dàn ý sau:
Mở bài: Giới thiệu chung về chiếc nón lá Việt Nam.
Thân bài:
- Giới thiệu nguồn gốc, chất liệu, hình dáng, màu sắc.
- Giới thiệu quy trình làm nón.
- Vai trò và tác dụng của chiếc nón trong đời sống, sinh hoạt của người Việt Nam.
Kết bài:
- Cảm nghĩ của em về chiếc nón lá Việt Nam.
* Biểu điểm:
+ Điểm 6: Bài viết hoàn chỉnh các ý, bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, biết sử dụng tốt các phương pháp thuyết minh. Không
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hoàng Văn Thảo
Dung lượng: 48,00KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)