Đề+HDC HSG môn Văn cấp huyện
Chia sẻ bởi Lê Phước Thọ |
Ngày 12/10/2018 |
22
Chia sẻ tài liệu: Đề+HDC HSG môn Văn cấp huyện thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
UBND HUYỆN TÂN BIÊN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 VÒNG HUYỆN
NĂM HỌC 2009- 2010
NGÀY THI : 28/10/2009
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian : 150 phút. ( Không kể thời gian phát đề )
(Đề thi có 01 trang. Thí sinh không phải chép đề vào giấy thi )
ĐỀ:
Văn học: ( 5 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
Vì sao thế giới mộng tưởng của em bé trong truyện “ Cô bé bán diêm”
( An-đéc- xen) lại được bắt đầu bằng hình ảnh lò sưởi và kết thúc với hình ảnh người bà nhân từ ?
Câu 2: (3 điểm)
Cảm nhận của em trước bức họa tuyệt đẹp về mùa xuân trong bốn câu thơ đầu đoạn trích “ Cảnh ngày xuân”. ( Trích “ Truyện Kiều” – Nguyễn Du)
Tiếng Việt: ( 5 điểm)
Câu 1: ( 4 điểm)
Trình bày cảm nhận của em về “ Sống đẹp, sống có ích”. ( Không quá 200 từ)
Câu 2: ( 1 điểm)
Phân tích cái hay của việc sử dụng biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
“ Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm
Thương nhau tre chẳng ở riêng
Lũy thành từ đó mà nên hỡi người”.
( Tre Việt Nam – Nguyễn Duy )
Tập làm văn: ( 10 điểm)
Lời tâm sự của con đường.
------------------------------------------Hết---------------------------------------------
UBND HUYỆN TÂN BIÊN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
HƯỚNG DẪN CHẤM
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 VÒNG HUYỆN
NĂM HỌC 2009- 2010
NGÀY THI : 28/10/2009
MÔN: NGỮ VĂN
Văn học: ( 5 điểm)
Câu 1:( 2 điểm)
Hình ảnh lò sưởi đem đến cho em bé cảm nhận về “ hơi nóng dịu dàng”. Thế giới mộng tưởng của em bé bắt đầu bằng hình ảnh lò sưởi là hợp lí vì em đang phải chịu cái rét khủng khiếp của đêm giao thừa với gió và tuyết lạnh. ( 0,5 điểm)
Nhưng em bé không những phải chịu cái giá lạnh của thiên nhiên mà còn phải chịu cái giá lạnh của sự thiếu vắng hơi ấm tình thương, em bé trở nên đơn độc và côi cút. Chính vì thế mà hình ảnh của bà – người “hiền hậu” độc nhất đối với em, chết từ lâu – đã xuất hiện trong thế giới mộng tưởng. ( 1 điểm)
Thế giới mộng tưởng , vì thế vừa là sự bù đắp nhưng cũng vừa tô đậm những bất hạnh của em bé trong thế giới hiện thực. ( 0,5 điểm)
Câu 2: ( 3 điểm)
Học sinh trình bày thành văn bản ngắn, vận dụng thao tác biểu cảm để làm rõ nội dung, câu văn mạch lạc, có cảm xúc, không mắc các lỗi câu, chính tả, lỗi diễn đạt.
Học sinh cần làm rõ bốn câu thơ đầu của đoạn trích “ Cảnh ngày xuân” là một bức tranh tuyệt đẹp về mùa xuân. ( 0,5 điểm)
+ Hai câu thơ đầu gợi không gian và thời gian: Mùa xuân thấm thoát trôi mau, không gian tràn ngập vẻ đẹp của mùa xuân, rộng lớn, bát ngát. ( 0,5 điểm)
+ Hai câu thơ sau tập trung miêu tả làm nổi bật lên vẻ đẹp mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống, nhẹ nhàng, thanh khiết và có hồn qua: đường nét, hình ảnh, màu sắc, khí trời, cảnh vật… ( 1 điểm)
Tâm hồn con người tươi vui, phấn chấn qua cái nhìn thiên nhiên trong trẻo, tươi tắn, hồn nhiên. ( 0,5 điểm).
Ngôn ngữ của Nguyễn Du tài hoa, giàu chất tạo hình, ngôn ngữ biểu cảm, gợi tả. ( 0,5 điểm).
Tiếng Việt: ( 5 điểm)
Câu 1: ( 4 điểm)
Học sinh trình bày đúng yêu cầu về hình thức: không quá 200 từ, đảm bảo nội dung “ Sống đẹp, sống có ích”.
Biết quan tâm đến người khác.
Sống và cống hiến hết sức mình cho quê hương, đất nước.
Biết phát huy truyền thống cao đẹp của cha ông.
Học sinh tự do cảm nhận.
Câu 2: (1 điểm)
Đoạn thơ trích trong bài thơ “ Tre Việt Nam” của Nguyễn Duy sử dụng nghệ thuật nhân hóa, điệp ngữ. ( 0,5 điểm).
Nhân hóa cây tre: “ thân bọc lấy thân”, “ tay ôm tay níu
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 VÒNG HUYỆN
NĂM HỌC 2009- 2010
NGÀY THI : 28/10/2009
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian : 150 phút. ( Không kể thời gian phát đề )
(Đề thi có 01 trang. Thí sinh không phải chép đề vào giấy thi )
ĐỀ:
Văn học: ( 5 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
Vì sao thế giới mộng tưởng của em bé trong truyện “ Cô bé bán diêm”
( An-đéc- xen) lại được bắt đầu bằng hình ảnh lò sưởi và kết thúc với hình ảnh người bà nhân từ ?
Câu 2: (3 điểm)
Cảm nhận của em trước bức họa tuyệt đẹp về mùa xuân trong bốn câu thơ đầu đoạn trích “ Cảnh ngày xuân”. ( Trích “ Truyện Kiều” – Nguyễn Du)
Tiếng Việt: ( 5 điểm)
Câu 1: ( 4 điểm)
Trình bày cảm nhận của em về “ Sống đẹp, sống có ích”. ( Không quá 200 từ)
Câu 2: ( 1 điểm)
Phân tích cái hay của việc sử dụng biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
“ Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm
Thương nhau tre chẳng ở riêng
Lũy thành từ đó mà nên hỡi người”.
( Tre Việt Nam – Nguyễn Duy )
Tập làm văn: ( 10 điểm)
Lời tâm sự của con đường.
------------------------------------------Hết---------------------------------------------
UBND HUYỆN TÂN BIÊN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
HƯỚNG DẪN CHẤM
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 VÒNG HUYỆN
NĂM HỌC 2009- 2010
NGÀY THI : 28/10/2009
MÔN: NGỮ VĂN
Văn học: ( 5 điểm)
Câu 1:( 2 điểm)
Hình ảnh lò sưởi đem đến cho em bé cảm nhận về “ hơi nóng dịu dàng”. Thế giới mộng tưởng của em bé bắt đầu bằng hình ảnh lò sưởi là hợp lí vì em đang phải chịu cái rét khủng khiếp của đêm giao thừa với gió và tuyết lạnh. ( 0,5 điểm)
Nhưng em bé không những phải chịu cái giá lạnh của thiên nhiên mà còn phải chịu cái giá lạnh của sự thiếu vắng hơi ấm tình thương, em bé trở nên đơn độc và côi cút. Chính vì thế mà hình ảnh của bà – người “hiền hậu” độc nhất đối với em, chết từ lâu – đã xuất hiện trong thế giới mộng tưởng. ( 1 điểm)
Thế giới mộng tưởng , vì thế vừa là sự bù đắp nhưng cũng vừa tô đậm những bất hạnh của em bé trong thế giới hiện thực. ( 0,5 điểm)
Câu 2: ( 3 điểm)
Học sinh trình bày thành văn bản ngắn, vận dụng thao tác biểu cảm để làm rõ nội dung, câu văn mạch lạc, có cảm xúc, không mắc các lỗi câu, chính tả, lỗi diễn đạt.
Học sinh cần làm rõ bốn câu thơ đầu của đoạn trích “ Cảnh ngày xuân” là một bức tranh tuyệt đẹp về mùa xuân. ( 0,5 điểm)
+ Hai câu thơ đầu gợi không gian và thời gian: Mùa xuân thấm thoát trôi mau, không gian tràn ngập vẻ đẹp của mùa xuân, rộng lớn, bát ngát. ( 0,5 điểm)
+ Hai câu thơ sau tập trung miêu tả làm nổi bật lên vẻ đẹp mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống, nhẹ nhàng, thanh khiết và có hồn qua: đường nét, hình ảnh, màu sắc, khí trời, cảnh vật… ( 1 điểm)
Tâm hồn con người tươi vui, phấn chấn qua cái nhìn thiên nhiên trong trẻo, tươi tắn, hồn nhiên. ( 0,5 điểm).
Ngôn ngữ của Nguyễn Du tài hoa, giàu chất tạo hình, ngôn ngữ biểu cảm, gợi tả. ( 0,5 điểm).
Tiếng Việt: ( 5 điểm)
Câu 1: ( 4 điểm)
Học sinh trình bày đúng yêu cầu về hình thức: không quá 200 từ, đảm bảo nội dung “ Sống đẹp, sống có ích”.
Biết quan tâm đến người khác.
Sống và cống hiến hết sức mình cho quê hương, đất nước.
Biết phát huy truyền thống cao đẹp của cha ông.
Học sinh tự do cảm nhận.
Câu 2: (1 điểm)
Đoạn thơ trích trong bài thơ “ Tre Việt Nam” của Nguyễn Duy sử dụng nghệ thuật nhân hóa, điệp ngữ. ( 0,5 điểm).
Nhân hóa cây tre: “ thân bọc lấy thân”, “ tay ôm tay níu
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Phước Thọ
Dung lượng: 40,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)