ĐỀ+ ĐÁP ÁN VĂN 8 KÌ 1-2011(NINH GIANG-HẢI DƯƠNG)

Chia sẻ bởi Trần Minh Quân | Ngày 11/10/2018 | 25

Chia sẻ tài liệu: ĐỀ+ ĐÁP ÁN VĂN 8 KÌ 1-2011(NINH GIANG-HẢI DƯƠNG) thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

PHÒNG GD- ĐT NINH GIANG ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
NĂM HỌC: 2011- 2012
Môn :Ngữ văn 8
(Thời gian làm bài 90 phút)

Câu 1:( 2,5đ) Đọc đoạn văn sau:
Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp vào đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường.
a, Đoạn văn trích trong văn bản nào, của ai?
b, Tìm những từ tượng hình, tượng thanh trong đoạn văn?
c, Nêu tác dụng của việc sử dụng từ tượng hình và tượng thanh trong đoạn?
Câu 2:(2 điểm)
Phân tích cấu tạo ngữ pháp và cho biết quan hệ ý nghĩa giữa các
vế trong những câu ghép sau:
a, Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi.
b, Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa.
Câu 3:(5,5 điểm)
Em hãy thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam.

…………………….H ết…………………………….



Người ra đề
GV:Bùi Thị Lâm













PHÒNG GD- ĐT NINH GIANG HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA
HỌC KỲ I, NĂM HỌC: 2011- 2012
Môn: Ngữ văn 8
Câu
Tổng điểm
Nội dung
Điểm

Câu 1
2,5điểm
a, Đoạn văn trích trong văn bản “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng.
b. Từ tượng hình: ấm áp, mơn man, xinh xắn, thơm tho.
c, Tác dụng: Diễn tả cảm giác sung sướng, hạnh phúc của bé Hồng khi được gặp mẹ, ở trong lòng mẹ.


0,5 điểm
1 điểm

1 điểm

Câu 2
2 điểm
a, Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi.
CN1 VN1 CN2 VN2
Câu ghép này chỉ quan hệ tương phản.
b, Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng
CN1 VN1 CN2 VN2
còn nghĩ đến ai được nữa.
VN2
Câu ghép này chỉ quan hệ nguyên nhân.


1 điểm



1 điểm

Câu 3
5,5 điểm
1, Về nội dung:
a, Mở bài: Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam
b, Thân bài: cần làm nổi bật các ý sau
- Lí do chiếc nón lá xuất hiện: Do nhu cầu trong cuộc sống con người là che nắng, che mưa
- Hình dáng chiếc nón: Hình chóp nhọn, màu trắng…
- Nguyên liệu: lá nón, tre chuốt nhỏ, trơn, sợi cước…
- Cách làm: Rải lá trên khung, chằm nón, trang trí.
- Các địa phương làm nón nổi tiếng: nón Huế, nón Quảng Bình, nón Hà Tây…
- Công dụng: Nón làm quà tặng cho người thân, cho khách du lịch làm kỷ niệm…Nón dùng trong các điệu múa…nón thành biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam.
c, Kết bài: Cảm nghĩ của em về chiếc nón lá Việt Nam.
2, Về hình thức: - Bố cục rõ ràng đầy đủ
- Ngôn ngữ chính xác phù hợp với bài viết.Hạn chế mắc lỗi về dung từ, đặt câu.
Diễn đạt trôi chảy.

0,5 điểm

0,5 điểm

0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm

0,5 điểm


1 điểm

0,5 điểm


1 điểm



* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Minh Quân
Dung lượng: 52,50KB| Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)