Đề, đáp án tuyển sinh 10 chuyên Ngữ văn đề 1 tỉnh Long An12-13
Chia sẻ bởi Phạm Thanh Phú |
Ngày 12/10/2018 |
18
Chia sẻ tài liệu: Đề, đáp án tuyển sinh 10 chuyên Ngữ văn đề 1 tỉnh Long An12-13 thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 HỆ CHUYÊN
LONG AN MÔN THI: NGỮ VĂN (Hệ chuyên)
Ngày thi: 05-07-2012
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (4,00 điểm)
NGƯỜI ĂN XIN
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.
Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông:
Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.
Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:
Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông.
(Theo Tuốc-ghê-nhép)
Câu chuyện trên gợi cho em những suy nghĩ gì?
Câu 2: (6,00 điểm)
LẠI BÀI VIẾNG VŨ THỊ
Nghi ngút đầu ghềnh toả khói hương
Miếu ai như miếu vợ chàng Trương
Bóng đèn dầu nhẫn đừng nghe trẻ,
Cung nước chi cho luỵ đến nàng.
Chứng quả đã đôi vầng nhật nguyệt,
Giải oan chẳng lọ mấy đàn tràng.
Qua đây bàn bạc mà chơi vậy,
Khá trách chàng Trương khéo phũ phàng.
(Lê Thánh Tông, Hồng Đức quốc âm thi tập,
NXB Văn Hoá, Hà Nội, 1962)
Qua những lời thơ trên và dựa vào văn bản Chuyện người con gái Nam Xương (theo SGK Ngữ văn lớp 9, tập 1, NXB Giáo dục), em cảm nhận được điều gì về thân phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến?
……..Hết ……….
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 HỆ CHUYÊN
LONG AN MÔN THI: NGỮ VĂN (Hệ chuyên)
Ngày thi: 05-07-2012
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
HƯỚNG DẪN CHẤM THI
(Bản Hướng dẫn chấm thi gồm 4 trang)
Hướng dẫn chung
Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
Việc chi tiết hoá điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.
Điểm toàn bài là tổng điểm các câu hỏi trong đề thi, chấm điểm lẻ đến 0,25 và không làm tròn.
Đáp án và biểu điểm
CÂU 1: (4,00 điểm)
Suy nghĩ của em về câu chuyện: “Người ăn xin”
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, tuy nhiên cần đảm bảo được các yêu cầu sau:
YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
Yêu cầu về kĩ năng:
- Viết được bài văn nghị xã hội có:
+ Luận điểm, luận cứ xác thực.
+ Vận dụng hợp lí các thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh,…
- Bố cục rõ ràng; lập luận chặt chẽ, thuyết phục.
- Văn trong sáng, lưu loát, giàu cảm xúc; không mắc lỗi diễn đạt.
Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng lí lẽ và dẫn chứng phải hợp lí; có thể nêu các ý theo dàn ý sau:
DÀN Ý:
Mở bài: (0,50 điểm)
Nêu được vấn đề cần nghị luận.
Thân bài: (3,00 điểm)
- B.1 Hiểu đúng ý nghĩa câu chuyện: (1,00 điểm)
+ B.1.1 Một sự quan tâm đúng lúc, một ánh mắt, một nụ cười, một cái siết tay biết chia sẻ của người bạn hay của ai đó cũng đủ làm cho cuộc sống của chúng ta thêm phần ý nghĩa. (0,50 điểm)
+ B.1.2 Câu chuyện là bài học cho con người về cách sống, cách đối nhân xử thế: cuộc sống chỉ có ý nghĩa thật sự khi ta biết cảm thông, chia sẻ và tôn trọng người khác. (0,50 điểm)
- B.2 Suy nghĩ, bàn luận
LONG AN MÔN THI: NGỮ VĂN (Hệ chuyên)
Ngày thi: 05-07-2012
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (4,00 điểm)
NGƯỜI ĂN XIN
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.
Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông:
Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.
Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:
Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông.
(Theo Tuốc-ghê-nhép)
Câu chuyện trên gợi cho em những suy nghĩ gì?
Câu 2: (6,00 điểm)
LẠI BÀI VIẾNG VŨ THỊ
Nghi ngút đầu ghềnh toả khói hương
Miếu ai như miếu vợ chàng Trương
Bóng đèn dầu nhẫn đừng nghe trẻ,
Cung nước chi cho luỵ đến nàng.
Chứng quả đã đôi vầng nhật nguyệt,
Giải oan chẳng lọ mấy đàn tràng.
Qua đây bàn bạc mà chơi vậy,
Khá trách chàng Trương khéo phũ phàng.
(Lê Thánh Tông, Hồng Đức quốc âm thi tập,
NXB Văn Hoá, Hà Nội, 1962)
Qua những lời thơ trên và dựa vào văn bản Chuyện người con gái Nam Xương (theo SGK Ngữ văn lớp 9, tập 1, NXB Giáo dục), em cảm nhận được điều gì về thân phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến?
……..Hết ……….
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 HỆ CHUYÊN
LONG AN MÔN THI: NGỮ VĂN (Hệ chuyên)
Ngày thi: 05-07-2012
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
HƯỚNG DẪN CHẤM THI
(Bản Hướng dẫn chấm thi gồm 4 trang)
Hướng dẫn chung
Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
Việc chi tiết hoá điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.
Điểm toàn bài là tổng điểm các câu hỏi trong đề thi, chấm điểm lẻ đến 0,25 và không làm tròn.
Đáp án và biểu điểm
CÂU 1: (4,00 điểm)
Suy nghĩ của em về câu chuyện: “Người ăn xin”
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, tuy nhiên cần đảm bảo được các yêu cầu sau:
YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
Yêu cầu về kĩ năng:
- Viết được bài văn nghị xã hội có:
+ Luận điểm, luận cứ xác thực.
+ Vận dụng hợp lí các thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh,…
- Bố cục rõ ràng; lập luận chặt chẽ, thuyết phục.
- Văn trong sáng, lưu loát, giàu cảm xúc; không mắc lỗi diễn đạt.
Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng lí lẽ và dẫn chứng phải hợp lí; có thể nêu các ý theo dàn ý sau:
DÀN Ý:
Mở bài: (0,50 điểm)
Nêu được vấn đề cần nghị luận.
Thân bài: (3,00 điểm)
- B.1 Hiểu đúng ý nghĩa câu chuyện: (1,00 điểm)
+ B.1.1 Một sự quan tâm đúng lúc, một ánh mắt, một nụ cười, một cái siết tay biết chia sẻ của người bạn hay của ai đó cũng đủ làm cho cuộc sống của chúng ta thêm phần ý nghĩa. (0,50 điểm)
+ B.1.2 Câu chuyện là bài học cho con người về cách sống, cách đối nhân xử thế: cuộc sống chỉ có ý nghĩa thật sự khi ta biết cảm thông, chia sẻ và tôn trọng người khác. (0,50 điểm)
- B.2 Suy nghĩ, bàn luận
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Thanh Phú
Dung lượng: 71,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)