ĐỀ+ĐÁP ÁN THI THỬ THPT LẦN II
Chia sẻ bởi Trần Quang Vinh Anh |
Ngày 12/10/2018 |
22
Chia sẻ tài liệu: ĐỀ+ĐÁP ÁN THI THỬ THPT LẦN II thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
ĐỀ THI THỬ THPT - LẦN II
MÔN: NGữ VĂN
Thời gian: 120 phút
Câu 1 (1 điểm):
Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ liên quan đến phương châm hội thoại nào:
Nửa úp nửa mở
Ăn ốc nói mò
Câu 2 (3 điểm):
Phân tích vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật trong đoạn thơ sau:
“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kỳ lạ và thiêng liêng - bếp lửa!”
(Trích “Bếp lửa” - Bằng Việt)
Câu 3 (6 điểm):
Nhận xét về đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (“Truyện Kiều” - Nguyễn Du) có ý kiến cho rằng: “Ngòi bút của Nguyễn Du hết sức tinh tế khi tả cảnh cũng như khi ngụ tình. Cảnh không đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng. Mỗi biểu hiện của cảnh phù hợp với từng trạng thái của tình”
Bằng tám câu thơ cuối của đoạn trích, em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM THI THỬ THPT
Môn: Ngữ Văn
Câu 1: (1 điểm)
- Nửa úp nửa mở: nói mập mờ, ỡm ờ, không hết ý (phương châm cách thức)
- Ăn ốc nói mò: nói không căn cứ (phương châm về chất)
Câu 2: (3 điểm)
- Đoạn thơ là hình ảnh người bà hiện lên trơng ký ức, tình cảm nhớ thương - biết ơn sâu nặng của người cháu (hoặc những suy ngẫm về bà và bếp lửa)
- Ba câu thơ đầu: hình ảnh người bà trong nỗi nhớ niềm thương của cháu:
+ Bắt đầu là một câu hỏi chứa chất bao suy tư cùng với nỗi niềm cảm thương sâu nặng bởi: “Lận đận … nắng mưa”. Phép đảo ngữ, đặt từ láy tượng hình lên đầu câu như tạc hoạ hình ảnh người bà vất vả, chịu đựng hy sinh.
+ Một hình ảnh “nắng mưa” (cả nghĩa thực và nghĩa ẩn) cùng cách tính thời gian với những con số không cụ thể đã nói lên cuộc đời vất vả, gian khổ mà bà đã trải qua.
+ Tất cả làm nổi bật một “thói quen” tần tảo, đảm đang, chịu thương chịu khó của bà là “dậy sớm” nhóm lửa.
+ Bốn câu thơ tiếp: Cảm nhận của người cháu về công việc của bà.
+ Một công việc nhóm lửa bình dị mà thể hiện biết bao nghĩa tình, biết bao ý nghĩa, gắn bó với cuộc đời người bà cứ hiển hiện bập bùng toả sáng trong cảm xúc, suy tư của người cháu.
+ Bếp lửa nho nhỏ ấm áp tình yêu thương của người bà (“ấp iu nồng đượm”) đã tạo nên “khoai sắn ngọt bùi”, “nồi xôi gạo mới” thắm đượm tình làng, nghĩa xóm. Cao hơn nữa là từ bếp lửa ấy còn “nhóm dậy cả … tuổi nhỏ”.
+ Hình ảnh thơ bình dị, rất thực mà có sức khơi gợi mạnh mẽ những cảm xúc liên tưởng rộng lớn. Điệp từ “nhóm” mỗi lúc một làm sáng lên hơn công việc nho nhỏ, đời thường nhưng lại là sự đóng góp, tích tụ tình yêu thương to lớn vô ngần của người bà giành cho đứa cháu yêu thương.
- Câu cuối: Cảm xúc của nhà thơ
+ Câu cảm gieo vào lòng người bao xúc động, suy tư (“kỳ lạ”, “thiêng liêng”). Hình ảnh bếp lửa bập bùng toả sáng ấm lòng người.
+ Câu thơ, nhịp thơ thay đổi linh hoạt, ngôn ngữ thơ như lửa ấm lan toả bộc lộ cảm xúc dạt dào thể hiện lòng nhớ thương và biết ơn da diết, sâu nặng của người cháu đối với bà ở quê hương - người nhóm lửa và truyền lửa.
* Cách cho điểm:
- Từ 4,5 đến 5,5 điểm: Cảm nhận sâu sắc, phong phú, tinh tế.
- Từ 3 đến 4,25 điểm: Cảm nhận khá đầy đủ, có chỗ sâu sắc, tinh tế.
- Từ 0,25 đến 1,25 điểm: Có chi tiết chạm vào các yêu cầu của đề
- 0 điểm: Thiếu hoặc sai hoàn toàn.
Câu 3: (12 điểm)
* Yêu cầu: Vận dụng kiến thức đã học từ đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” và kiến thức nghị luận một tác phẩm tự sự kết hợp với trữ tình để làm rõ bút pháp tả cảnh ngụ tình tinh tế của Nguyễn Du trong tám câu thơ cuối của đoạn trích.
a) Mở bài: (1 điểm)
MÔN: NGữ VĂN
Thời gian: 120 phút
Câu 1 (1 điểm):
Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ liên quan đến phương châm hội thoại nào:
Nửa úp nửa mở
Ăn ốc nói mò
Câu 2 (3 điểm):
Phân tích vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật trong đoạn thơ sau:
“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kỳ lạ và thiêng liêng - bếp lửa!”
(Trích “Bếp lửa” - Bằng Việt)
Câu 3 (6 điểm):
Nhận xét về đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (“Truyện Kiều” - Nguyễn Du) có ý kiến cho rằng: “Ngòi bút của Nguyễn Du hết sức tinh tế khi tả cảnh cũng như khi ngụ tình. Cảnh không đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng. Mỗi biểu hiện của cảnh phù hợp với từng trạng thái của tình”
Bằng tám câu thơ cuối của đoạn trích, em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM THI THỬ THPT
Môn: Ngữ Văn
Câu 1: (1 điểm)
- Nửa úp nửa mở: nói mập mờ, ỡm ờ, không hết ý (phương châm cách thức)
- Ăn ốc nói mò: nói không căn cứ (phương châm về chất)
Câu 2: (3 điểm)
- Đoạn thơ là hình ảnh người bà hiện lên trơng ký ức, tình cảm nhớ thương - biết ơn sâu nặng của người cháu (hoặc những suy ngẫm về bà và bếp lửa)
- Ba câu thơ đầu: hình ảnh người bà trong nỗi nhớ niềm thương của cháu:
+ Bắt đầu là một câu hỏi chứa chất bao suy tư cùng với nỗi niềm cảm thương sâu nặng bởi: “Lận đận … nắng mưa”. Phép đảo ngữ, đặt từ láy tượng hình lên đầu câu như tạc hoạ hình ảnh người bà vất vả, chịu đựng hy sinh.
+ Một hình ảnh “nắng mưa” (cả nghĩa thực và nghĩa ẩn) cùng cách tính thời gian với những con số không cụ thể đã nói lên cuộc đời vất vả, gian khổ mà bà đã trải qua.
+ Tất cả làm nổi bật một “thói quen” tần tảo, đảm đang, chịu thương chịu khó của bà là “dậy sớm” nhóm lửa.
+ Bốn câu thơ tiếp: Cảm nhận của người cháu về công việc của bà.
+ Một công việc nhóm lửa bình dị mà thể hiện biết bao nghĩa tình, biết bao ý nghĩa, gắn bó với cuộc đời người bà cứ hiển hiện bập bùng toả sáng trong cảm xúc, suy tư của người cháu.
+ Bếp lửa nho nhỏ ấm áp tình yêu thương của người bà (“ấp iu nồng đượm”) đã tạo nên “khoai sắn ngọt bùi”, “nồi xôi gạo mới” thắm đượm tình làng, nghĩa xóm. Cao hơn nữa là từ bếp lửa ấy còn “nhóm dậy cả … tuổi nhỏ”.
+ Hình ảnh thơ bình dị, rất thực mà có sức khơi gợi mạnh mẽ những cảm xúc liên tưởng rộng lớn. Điệp từ “nhóm” mỗi lúc một làm sáng lên hơn công việc nho nhỏ, đời thường nhưng lại là sự đóng góp, tích tụ tình yêu thương to lớn vô ngần của người bà giành cho đứa cháu yêu thương.
- Câu cuối: Cảm xúc của nhà thơ
+ Câu cảm gieo vào lòng người bao xúc động, suy tư (“kỳ lạ”, “thiêng liêng”). Hình ảnh bếp lửa bập bùng toả sáng ấm lòng người.
+ Câu thơ, nhịp thơ thay đổi linh hoạt, ngôn ngữ thơ như lửa ấm lan toả bộc lộ cảm xúc dạt dào thể hiện lòng nhớ thương và biết ơn da diết, sâu nặng của người cháu đối với bà ở quê hương - người nhóm lửa và truyền lửa.
* Cách cho điểm:
- Từ 4,5 đến 5,5 điểm: Cảm nhận sâu sắc, phong phú, tinh tế.
- Từ 3 đến 4,25 điểm: Cảm nhận khá đầy đủ, có chỗ sâu sắc, tinh tế.
- Từ 0,25 đến 1,25 điểm: Có chi tiết chạm vào các yêu cầu của đề
- 0 điểm: Thiếu hoặc sai hoàn toàn.
Câu 3: (12 điểm)
* Yêu cầu: Vận dụng kiến thức đã học từ đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” và kiến thức nghị luận một tác phẩm tự sự kết hợp với trữ tình để làm rõ bút pháp tả cảnh ngụ tình tinh tế của Nguyễn Du trong tám câu thơ cuối của đoạn trích.
a) Mở bài: (1 điểm)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Quang Vinh Anh
Dung lượng: 65,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)