Đề, đáp án thi HSG môn Văn 9 ( THCS Xuân Dương)
Chia sẻ bởi Bùi Thị Kim Anh |
Ngày 12/10/2018 |
30
Chia sẻ tài liệu: Đề, đáp án thi HSG môn Văn 9 ( THCS Xuân Dương) thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GD&ĐT THANH OAI
TRƯỜNG THCS XUÂN DƯƠNG
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9
NĂM HỌC 2013- 2014
Môn thi: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 150 phút( không kể thời gian giao đề)
Câu 1( 2 điểm):
Miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân, Nguyễn Du viết “ Hoa cười ngọc thốt đoan trang”(Truyện Kiều). Trong câu thơ trên, từ “hoa” được dùng theo biện pháp tu từ nào? Phân tích cái hay của phép tu từ đó?
Câu 2 ( 6 điểm):
Sau khi học xong đoạn trích “ Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”( Ngữ văn 9- tập 1) có một học sinh đã phát biểu: “Hình ảnh nhân vật Lục Vân Tiên quả là một người anh hùng, là tấm gương nghĩa hiệp tuyệt vời nhưng chỉ là trong quá khứ, còn hiện nay không có những con người như vậy nữa”.
Từ nhận thức về xã hội hiện nay, em hãy trao đổi với bạn học sinh trên bằng một bài văn ngắn.
Câu 3.( 12 điểm)
3.1 Tại sao trong suốt bài thơ “ Ánh trăng”, Nguyễn Duy đều dùng từ “ vầng trăng”, đến cuối bài lại là “ánh trăng”?
3.2 Hình ảnh “ ánh trăng im phăng phắc- đủ cho ta giật mình”giúp ta hiểu thêm gì về nhân vật trữ tình trong bài thơ”?
3.3 Trong cuộc đời khi nào con người nên có những lúc “giật mình” như thế?
Em hãy lí giải những vấn đề nêu trên bằng một bài văn.
------------Hết-----------
GV ra đề: Bùi Thị Thu Hà
Người kiểm tra: Quách Thị Hồng Ánh
PHÒNG GD & ĐT THANH OAI
TRƯỜNG THCS XUÂN DƯƠNG
HƯỚNG DẪN CHẤM THI HSG NGỮ VĂN 9
Năm học : 2013 - 2014
Câu 1( 2 điểm):
+ Chỉ đúng từ “ hoa” trong câu thơ được sử dụng theo biện pháp tu từ ẩn dụ.
( 0,5 điểm)
+ Cái hay của biện pháp tu từ ẩn dụ với từ “ hoa” trong câu thơ trên là gợi được vẻ xinh tươi , tinh khôi rạng rỡ như hoa mới nở của chị em Thúy Kiều( ngầm so sánh chị em Thúy Kiều với hoa đẹp thắm tươi). Ẩn sâu bên trong là thái độ ngưỡng mộ ngợi ca,trân trọng với vẻ đẹp mà tạo hóa ban tặng cho người phụ nữ.(1,5 điểm)
Câu 2( 6 điểm):
1. Yêu cầu về hình thức:(1 điểm)
- Bố cục rõ ràng, mạch lạc, giọng văn lưu loát giàu hình ảnh, thuyết phục.
2. Yêu cầu nội dung ( 5 điểm). Bài viết cần vận dụng kiến thức nghị luận xã hội để giải quyết vấn đề.
- Nêu được vấn đề nghị luận: Tinh thần vị nghĩa trong xã hội (1điểm)
- Từ vẻ đẹp của hình ảnh nhân vật Lục Vân Tiên, nhận thức về tinh thần vị nghĩa trong xã hội hiện nay. (4 điểm)
+ Hiện nay rõ ràng không ít người bàng quan với những sự bất bình trong xã hội( dẫn chứng) :(1 điểm)
+ Nhưng bên cạnh đó còn rất nhiều người sẵn sàng giúp đỡ người khác (dẫn chứng) :(1 điểm)
+ Tinh thần vị nghĩa trong xã hội hiện nay cần phải hiểu một cách rộng hơn. Đó là sự giúp đó người khác ( người nghèo, nạn nhân chất độc màu da cam, đồng bào vùng bão lũ, trẻ em bị bệnh hiểm nghèo…) ( dẫn chứng) :(1 điểm)
+ Suy nghĩ về vấn đề làm việc nghĩa của lứa tuổi học sinh( Nên làm những việc gì? Cách làm như thế nào?...) :(0,5 điểm)
+ Khẳng định tinh thần nhân nghĩa là một truyền thống cao đẹp của con người Việt Nam cần giữ gìn và phát huy trong thời đại mới:(0,5 điểm)
Câu 3 ( 12 điểm):
1 Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh viết bài văn có kết cấu ba phần : Mở- Thân- Kết; cần gắn ba câu hỏi của đề bài trong cùng một kết cấu bài văn, không trả lời từng câu hỏi một; bài thể hiện kĩ năng nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, hướng tới lí giải vấn đề xã hội. :(1 điểm)
- Văn phong phù hợp; bố cục hợp lí, diễn đạt trôi chảy, khuyến khích những bài viết sáng tạo và độc dáo trong cách cảm nhận:(1 điểm)
2. Yêu cầu về kiến thức:
- Học sinh nắm chắc ý nghĩa của bài thơ, đặc biệt là khổ cuối để lí giải các vấn đề trong ba câu hỏi.
- Sau đây là một
TRƯỜNG THCS XUÂN DƯƠNG
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9
NĂM HỌC 2013- 2014
Môn thi: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 150 phút( không kể thời gian giao đề)
Câu 1( 2 điểm):
Miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân, Nguyễn Du viết “ Hoa cười ngọc thốt đoan trang”(Truyện Kiều). Trong câu thơ trên, từ “hoa” được dùng theo biện pháp tu từ nào? Phân tích cái hay của phép tu từ đó?
Câu 2 ( 6 điểm):
Sau khi học xong đoạn trích “ Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”( Ngữ văn 9- tập 1) có một học sinh đã phát biểu: “Hình ảnh nhân vật Lục Vân Tiên quả là một người anh hùng, là tấm gương nghĩa hiệp tuyệt vời nhưng chỉ là trong quá khứ, còn hiện nay không có những con người như vậy nữa”.
Từ nhận thức về xã hội hiện nay, em hãy trao đổi với bạn học sinh trên bằng một bài văn ngắn.
Câu 3.( 12 điểm)
3.1 Tại sao trong suốt bài thơ “ Ánh trăng”, Nguyễn Duy đều dùng từ “ vầng trăng”, đến cuối bài lại là “ánh trăng”?
3.2 Hình ảnh “ ánh trăng im phăng phắc- đủ cho ta giật mình”giúp ta hiểu thêm gì về nhân vật trữ tình trong bài thơ”?
3.3 Trong cuộc đời khi nào con người nên có những lúc “giật mình” như thế?
Em hãy lí giải những vấn đề nêu trên bằng một bài văn.
------------Hết-----------
GV ra đề: Bùi Thị Thu Hà
Người kiểm tra: Quách Thị Hồng Ánh
PHÒNG GD & ĐT THANH OAI
TRƯỜNG THCS XUÂN DƯƠNG
HƯỚNG DẪN CHẤM THI HSG NGỮ VĂN 9
Năm học : 2013 - 2014
Câu 1( 2 điểm):
+ Chỉ đúng từ “ hoa” trong câu thơ được sử dụng theo biện pháp tu từ ẩn dụ.
( 0,5 điểm)
+ Cái hay của biện pháp tu từ ẩn dụ với từ “ hoa” trong câu thơ trên là gợi được vẻ xinh tươi , tinh khôi rạng rỡ như hoa mới nở của chị em Thúy Kiều( ngầm so sánh chị em Thúy Kiều với hoa đẹp thắm tươi). Ẩn sâu bên trong là thái độ ngưỡng mộ ngợi ca,trân trọng với vẻ đẹp mà tạo hóa ban tặng cho người phụ nữ.(1,5 điểm)
Câu 2( 6 điểm):
1. Yêu cầu về hình thức:(1 điểm)
- Bố cục rõ ràng, mạch lạc, giọng văn lưu loát giàu hình ảnh, thuyết phục.
2. Yêu cầu nội dung ( 5 điểm). Bài viết cần vận dụng kiến thức nghị luận xã hội để giải quyết vấn đề.
- Nêu được vấn đề nghị luận: Tinh thần vị nghĩa trong xã hội (1điểm)
- Từ vẻ đẹp của hình ảnh nhân vật Lục Vân Tiên, nhận thức về tinh thần vị nghĩa trong xã hội hiện nay. (4 điểm)
+ Hiện nay rõ ràng không ít người bàng quan với những sự bất bình trong xã hội( dẫn chứng) :(1 điểm)
+ Nhưng bên cạnh đó còn rất nhiều người sẵn sàng giúp đỡ người khác (dẫn chứng) :(1 điểm)
+ Tinh thần vị nghĩa trong xã hội hiện nay cần phải hiểu một cách rộng hơn. Đó là sự giúp đó người khác ( người nghèo, nạn nhân chất độc màu da cam, đồng bào vùng bão lũ, trẻ em bị bệnh hiểm nghèo…) ( dẫn chứng) :(1 điểm)
+ Suy nghĩ về vấn đề làm việc nghĩa của lứa tuổi học sinh( Nên làm những việc gì? Cách làm như thế nào?...) :(0,5 điểm)
+ Khẳng định tinh thần nhân nghĩa là một truyền thống cao đẹp của con người Việt Nam cần giữ gìn và phát huy trong thời đại mới:(0,5 điểm)
Câu 3 ( 12 điểm):
1 Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh viết bài văn có kết cấu ba phần : Mở- Thân- Kết; cần gắn ba câu hỏi của đề bài trong cùng một kết cấu bài văn, không trả lời từng câu hỏi một; bài thể hiện kĩ năng nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, hướng tới lí giải vấn đề xã hội. :(1 điểm)
- Văn phong phù hợp; bố cục hợp lí, diễn đạt trôi chảy, khuyến khích những bài viết sáng tạo và độc dáo trong cách cảm nhận:(1 điểm)
2. Yêu cầu về kiến thức:
- Học sinh nắm chắc ý nghĩa của bài thơ, đặc biệt là khổ cuối để lí giải các vấn đề trong ba câu hỏi.
- Sau đây là một
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Thị Kim Anh
Dung lượng: 53,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)