Đề, đáp án thi HSG môn Văn 9 ( THCS Nguyễn Trực)
Chia sẻ bởi Bùi Thị Kim Anh |
Ngày 12/10/2018 |
34
Chia sẻ tài liệu: Đề, đáp án thi HSG môn Văn 9 ( THCS Nguyễn Trực) thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
(Thời gian làm bài: 150 phút)
Câu 1 (3 điểm)
Ca dao có câu:
“ Hỡi cô tát nước bên đàng
Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi”.
Trong “Truyện Kiều”, Nguyễn Du viết:
"Long lanh đáy nước in trời
Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng”.
Em hãy phân tích nghệ thuật miêu tả đặc sắc trong những câu trên.
Câu 2: (3 điểm)
Trong văn bản “ Bàn luận về phép học”, La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp đã mở đầu cho bài viết của mình bằng câu châm ngôn: “Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học không biết rõ đạo” (SGK Ngữ văn 8/ Tập II).
Em có suy nghĩ gì về ý kiến trên?
Câu 3: (14 điểm)
“Có thể nói thiên nhiên trong Truyện Kiều cũng là một nhân vật, một nhân vật thường kín đáo, lặng lẽ nhưng không mấy khi không có mặt và luôn thấm đẫm tình người” (Hoài Thanh).
Bằng hiểu biết của em về tác phẩm “Truyện Kiều” hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
ĐÁP ÁN THI CHỌN HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
Câu 1(3 điểm):
Yêu cầu về hình thức:
Biết viết một đoạn văn theo đúng yêu cầu của đề. Có cách diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, viết có cảm xúc, không mắc các lỗi về câu, chính tả…
Yêu cầu về nội dung:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý sau:
Cặp lục bát trong ca dao: Vẻ đẹp huyền ảo, thơ mộng của cảnh đẹp đêm trăng. Cụm từ “múc ánh trăng vàng” khiến cả không gian, thời gian, nhân vật, công việc thẫm đẫm trăng vàng. Bài ca lao động hòa quyện vào bài ca giao duyên, tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương…
Cặp lục bát trong “Truyện Kiều”: Bức tranh thu kì thú mơ màng thần tiên.Nước thu trong lặng, phản chiếu trời mây, sương khói, núi non và nắng vàng thu. Câu thơ tĩnh mà động. Hàm ẩn trong đó là tâm trạng khấp khởi, vui sướng của Thúc Sinh khi được trở lại Lâm Tri với Thúy Kiều vì tưởng rằng mình đã lừa được Hoạn Thư.
Biểu điểm:
Đảm bảo đầy đủy ý trên (3 điểm).
Đạt ½ yêu cầu (2,5 điểm).
Có ý song còn sơ sài hoặc chưa sát (1 điểm).
Câu 2(3 điểm):
Suy nghĩ về nội dung ý nghĩa câu châm ngôn(2 điểm).
- Giải thích câu châm ngôn:
Chú ý: “ Đạo”là lẽ đối xử hàng ngày giữa con người với con người, là đạo đức, nhân cách của con người. Đạo (rõ đạo) cũng có thể là tri thức để làm người.
Mượn câu nói của người xưa Nguyễn Thiếp muốn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học, khẳng định mục đích và tác dụng của việc học - học để làm người có ích, có giá trị. Đó mới là việc học chân chính.
- Mở rộng: Bàn bạc và khẳng định quan điểm đúng đắn về nội dung, phương pháp học tập, phê phán quan điểm sai trái, lệch lạc của việc học của một số người xưa nay để thấy ý nghĩa tích cực của việc học tập chân chính.
Suy nghĩ về việc học tập của bản thân (1 điểm): Từ nội dung câu châm ngôn, học sinh cần liên hệ đến việc học tập của bản thân: mục đích, nội dung, phương pháp học tập; học phải gắn liền với hành, phải vận dụng vào cuộc sống…
Câu 3 (14 điểm):
Yêu cầu về hình thức:
Biết viết một bài văn nghị luận văn học có bố cục rõ ràng theo đúng yêu cầu của đề. Có cách diễn đạt rõ ràng, mạch lạc lập luận chặt chẽ, viết có cảm xúc, không mắc lỗi về câu, chính tả…
Yêu cầu về nội dung:
Học sinh sử dụng chủ yếu hai đoạn trích đã học (Cảnh ngày xuân, Kiều ở lầu Ngưng Bích) bên cạnh đó có thể sử dụng vốn hiểu biết về Truyện Kiều và các tác phẩm văn học có liên quan. Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, thông qua việc chọn lọc những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu với sự phân tích, bình luận và đảm bảo những ý cơ bản sau:
* Giải thích thiên nhiên là gì? (Là thế giới sống động với màu sắc, đường nét, âm thanh… Cái đẹp của thiên nhiên được tạo hóa ban phát và nuôi dưỡng trong dòng sữa ngọt ngào của trái đất).
* Giải thích và chứng minh: Tại sao “
(Thời gian làm bài: 150 phút)
Câu 1 (3 điểm)
Ca dao có câu:
“ Hỡi cô tát nước bên đàng
Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi”.
Trong “Truyện Kiều”, Nguyễn Du viết:
"Long lanh đáy nước in trời
Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng”.
Em hãy phân tích nghệ thuật miêu tả đặc sắc trong những câu trên.
Câu 2: (3 điểm)
Trong văn bản “ Bàn luận về phép học”, La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp đã mở đầu cho bài viết của mình bằng câu châm ngôn: “Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học không biết rõ đạo” (SGK Ngữ văn 8/ Tập II).
Em có suy nghĩ gì về ý kiến trên?
Câu 3: (14 điểm)
“Có thể nói thiên nhiên trong Truyện Kiều cũng là một nhân vật, một nhân vật thường kín đáo, lặng lẽ nhưng không mấy khi không có mặt và luôn thấm đẫm tình người” (Hoài Thanh).
Bằng hiểu biết của em về tác phẩm “Truyện Kiều” hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
ĐÁP ÁN THI CHỌN HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
Câu 1(3 điểm):
Yêu cầu về hình thức:
Biết viết một đoạn văn theo đúng yêu cầu của đề. Có cách diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, viết có cảm xúc, không mắc các lỗi về câu, chính tả…
Yêu cầu về nội dung:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý sau:
Cặp lục bát trong ca dao: Vẻ đẹp huyền ảo, thơ mộng của cảnh đẹp đêm trăng. Cụm từ “múc ánh trăng vàng” khiến cả không gian, thời gian, nhân vật, công việc thẫm đẫm trăng vàng. Bài ca lao động hòa quyện vào bài ca giao duyên, tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương…
Cặp lục bát trong “Truyện Kiều”: Bức tranh thu kì thú mơ màng thần tiên.Nước thu trong lặng, phản chiếu trời mây, sương khói, núi non và nắng vàng thu. Câu thơ tĩnh mà động. Hàm ẩn trong đó là tâm trạng khấp khởi, vui sướng của Thúc Sinh khi được trở lại Lâm Tri với Thúy Kiều vì tưởng rằng mình đã lừa được Hoạn Thư.
Biểu điểm:
Đảm bảo đầy đủy ý trên (3 điểm).
Đạt ½ yêu cầu (2,5 điểm).
Có ý song còn sơ sài hoặc chưa sát (1 điểm).
Câu 2(3 điểm):
Suy nghĩ về nội dung ý nghĩa câu châm ngôn(2 điểm).
- Giải thích câu châm ngôn:
Chú ý: “ Đạo”là lẽ đối xử hàng ngày giữa con người với con người, là đạo đức, nhân cách của con người. Đạo (rõ đạo) cũng có thể là tri thức để làm người.
Mượn câu nói của người xưa Nguyễn Thiếp muốn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học, khẳng định mục đích và tác dụng của việc học - học để làm người có ích, có giá trị. Đó mới là việc học chân chính.
- Mở rộng: Bàn bạc và khẳng định quan điểm đúng đắn về nội dung, phương pháp học tập, phê phán quan điểm sai trái, lệch lạc của việc học của một số người xưa nay để thấy ý nghĩa tích cực của việc học tập chân chính.
Suy nghĩ về việc học tập của bản thân (1 điểm): Từ nội dung câu châm ngôn, học sinh cần liên hệ đến việc học tập của bản thân: mục đích, nội dung, phương pháp học tập; học phải gắn liền với hành, phải vận dụng vào cuộc sống…
Câu 3 (14 điểm):
Yêu cầu về hình thức:
Biết viết một bài văn nghị luận văn học có bố cục rõ ràng theo đúng yêu cầu của đề. Có cách diễn đạt rõ ràng, mạch lạc lập luận chặt chẽ, viết có cảm xúc, không mắc lỗi về câu, chính tả…
Yêu cầu về nội dung:
Học sinh sử dụng chủ yếu hai đoạn trích đã học (Cảnh ngày xuân, Kiều ở lầu Ngưng Bích) bên cạnh đó có thể sử dụng vốn hiểu biết về Truyện Kiều và các tác phẩm văn học có liên quan. Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, thông qua việc chọn lọc những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu với sự phân tích, bình luận và đảm bảo những ý cơ bản sau:
* Giải thích thiên nhiên là gì? (Là thế giới sống động với màu sắc, đường nét, âm thanh… Cái đẹp của thiên nhiên được tạo hóa ban phát và nuôi dưỡng trong dòng sữa ngọt ngào của trái đất).
* Giải thích và chứng minh: Tại sao “
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Thị Kim Anh
Dung lượng: 51,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)