ĐỀ, ĐÁP ÁN THI HỌC KỲ 2 VĂN 9

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thuận | Ngày 12/10/2018 | 46

Chia sẻ tài liệu: ĐỀ, ĐÁP ÁN THI HỌC KỲ 2 VĂN 9 thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

SỞ GD&ĐT BẮC GIANG
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II NĂM HỌC 2012 - 2013
Môn: Ngữ Văn 9
Thời gian làm bài 90 phút


Câu 1(2.0 điểm)
a. Chỉ ra thành phần biệt lập và các phép liên kết câu trong đoạn văn sau:
Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom…
(Những ngôi sao xa xôi / Lê Minh Khuê)
b. Tìm hàm ý trong câu in đậm của đoạn văn sau:
Chị Dậu vừa nói vừa mếu:
- Thôi u không ăn, để phần cho con. Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi. U không muốn ăn tranh của con. Con cứ ăn thật no, không phải nhường nhịn cho u.
(Tắt đèn / Ngô Tất Tố)
Câu 2 (3.0 điểm)
Viết một bài văn ngắn bày tỏ suy nghĩ của em về việc sử dụng điện thoại di động của học sinh hiện nay.
Câu 3 (5.0 điểm)
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau trong bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương:
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân...
(SGK Ngữ văn 9, Tập 2, Tr 58, NXB GD 2011)

---------------------------------- Hết ----------------------------------


SỞ GD&ĐT BẮC GIANG

HƯỚNG DẪN CHẤM
BÀI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2012 – 2013
Môn: Ngữ Văn 9


I. Hướng dẫn chung
1. Giám khảo cần nắm vững yêu cầu chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh. Linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm. Tùy theo mức độ sai phạm mà trừ điểm từng phần cho hợp lí. Với Câu 2 và Câu 3, tuyệt đối tránh cách chấm đếm ý cho điểm một cách máy móc, khuyến khích những bài viết có tính sáng tạo.
2. Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi phần và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi. Làm tròn điểm số sau khi cộng điểm toàn bài (lẻ 0.25 làm tròn thành 0.5; lẻ 0.75 làm tròn thành 1.0).
II. Đáp án và thang điểm
CÂU
YÊU CẦU
ĐIỂM

1.



a. Thành phần biệt lập và phép liên kết
- Thành phần biệt lập tình thái: Dường như
- Phép liên kết câu:
+ Phép thế: Nó thay thế cho chiếc kim đồng hồ
+ Phép nối: còn(đằng kia)

0.5

0.5
0.5


b. Hàm ý: con sẽ phải đi ở cho nhà người khác.
0.5

2.
Suy nghĩ về việc sử dụng điện thoại di động của học sinh hiện nay.



a. Về kỹ năng
- Biết cách viết một bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống.
- Văn phong trong sáng, lập luận chặt chẽ, bày tỏ được quan điểm, suy nghĩ của cá nhân.



b. Về nội dung
Thí sinh có thể viết bài theo nhiều cách, dưới đây là một số định hướng gợi ý chấm bài:
- Giới thiệu về tầm quan trọng của điện thoại di động đối với cuộc sống hiện nay, trong đó có học sinh.
- Nêu thực trạng việc sử dụng điện thoại di động của học sinh.
- Những nguyên nhân khiến học sinh sử dụng điện thoại di động.
- Những lợi ích và tác hại khi học sinh sử dụng điện thoại di động.
- Rút ra bài học về việc sử dụng điện thoại di động như thế nào cho hợp lí.



0.5

0.5
0.5
1.0
0.5


3.
Cảm nhận về hai khổ thơ đầu trong bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương



a. Về kỹ năng
- Biết cách viết một bài văn nghị luận về một đoạn thơ.
- Văn phong trong sáng, có cảm xúc, lập luận chặt chẽ; bố cục mạch lạc; không mắc các lỗi chính tả, diễn đạt,...



b. Về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thuận
Dung lượng: 50,00KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)