Đề, đáp án HSG văn 9 năm 2015 KA
Chia sẻ bởi Bùi Thị Kim Anh |
Ngày 12/10/2018 |
23
Chia sẻ tài liệu: Đề, đáp án HSG văn 9 năm 2015 KA thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GD&ĐT THANH OAI
TRƯỜNG THCS KIM AN
ĐỀ THI CHỌN HSG LỚP 9 CẤP HUYỆN
Năm học: 2015 - 2016
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 150 phút
Câu 1 (4.0 điểm)
Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp hai câu thơ:
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều - SGK Ngữ văn 9, tập 1)
Câu 2 (6 điểm):
Tự lập là một trong những yếu tố cần thiết làm nên sự thành công trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về tính tự lập của các bạn học sinh hiện nay.
Câu 3 ( 10 điểm)
Trong cuộc sống sôi động hàng ngày, có những con người làm những công việc thật bình dị, thầm lặng nhưng chính họ lại là những tấm gương cho ta học tập.
Hãy kể về một người như vậy.
Người kiểm tra Người ra đề Xác nhận của BGH
Nguyễn Thị Nhất
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM ĐỀ THI HSG HUYỆN
Môn: Ngữ văn lớp 9
Câu 1. (4.0 điểm)
Yêu cầu về hình thức:
- Thí sinh có thể viết 1 đoạn văn hoặc bài văn ngắn trình bày cảm nhận về vẻ đẹp hai câu thơ.
- Diễn đạt lưu loát, đúng chính tả.
2. Yêu cầu về nội dung:
- Thí sinh chỉ ra được đó là một bức họa thiên nhiên mùa xuân tuyệt đẹp: Vẻ đẹp tinh khôi, thanh khiết, tươi mới, tràn trề sức sống của mùa xuân đã lan tỏa, thấm sâu khắp không gian từ mặt đất, bầu trời đén cỏ cây, hoa lá……… ( 1 điểm)
- Vẻ đẹp quyến rũ ấy được thể hiện bằng thiên tuyệt bút của Nguyễn Du với ngôn ngữ giàu sức gợi tả và đầy biểu cảm: Màu sắc tương phản mà hài hòa; không gian rộng lớn khoáng đạt; đường nét thanh tú, uyển chuyển; đặc biệt cách dùng từ sáng tạo “trắng điểm” đã gợi tả một cách thần tình sức sống của mùa xuân, vẽ nên một bức tranh xuân “đượm vẻ thiên nhiên” vô cùng diễm lệ, tươi sáng( 2 điểm)
- Hai câu thơ đã thể hiện tâm hồn nhạy cảm của đại thi hào Nguyễn Du trước vẻ đẹp của thiên nhiên, đồng thời truyền niểm say mê, khao khát yêu đời, yêu cuộc sống đến cho người đọc. (1điểm)
Câu 2 (6 điểm)
Yêu cầu về hình thức:
- Viết đúng kiểu bài nghị luận xã hội, bài có 3 phần, bố cục chặt chẽ, mạch lạc, diễn đạt trôi chảy.
2. Yêu cầu về nội dung:
Thí sinh cần làm được các ý cơ bản sau:
+ Giải thích: Tự lập: là khả năng tự đứng vững và không cần sự giúp đỡ của người khác.(1 điểm)
+ Khẳng định: Tự lập là một trong những yếu tố cần thiết làm nên sự thành công trong học tập cũng như trong cuộc sống. (1 điểm)
+ Tác dụng của người có tính tự lập: Trong học tập, người học sinh có tính tự lập sẽ có thái độ chủ động, tích cực, có động cơ và mục đích học tập rõ ràng, đúng đắn. Từ đó, nó sẽ giúp cho học sinh tìm được phương pháp học tập tốt. Kiến thức tiếp thu được vững chắc. Bản lĩnh được nâng cao. (1 điểm)
+ Tác hại của người không có tính tự lập: Hiện nay, nhiều học sinh không có tính tự lập trong học tập. Họ có những biểu hiện ỷ lại, dựa dẫm vào bạn bè, cha mẹ. Từ đó, họ có những thái độ tiêu cực : quay cóp, gian lận trong kiểm tra, trong thi cử; không chăm ngoan, không học bài, không làm bài, không chuẩn bị bài. Kết quả: những học sinh đó thường rơi vào loại yếu, kém cả về hạnh kiểm và học tập. (1 điểm)
+ Bài học: Học sinh cần phải rèn luyện tính tự lập trong học tập vì điều đó vừa giúp học sinh có thái độ chủ động, có hứng thú trong học tập, vừa tạo cho họ có bản lĩnh vững chắc khi tiếp thu tri thức và giải quyết vấn đề. Tự lập không phải là cô lập, không loại trừ sự giúp đỡ chân thành, đúng đắn của bạn bè, thầy cô khi cần thiết, phù hợp và đúng mức. (1 điểm)
Tính tự lập trong học tập là tiền đề để tạo nên sự tự lập trong cuộc sống. Điều đó, là một yếu tố rất quan trọng giúp
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Thị Kim Anh
Dung lượng: 58,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)