Đề- ĐA Văn PBC- NA

Chia sẻ bởi Nguyễn Xuân Đồng | Ngày 12/10/2018 | 20

Chia sẻ tài liệu: Đề- ĐA Văn PBC- NA thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGHỆ AN
ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
TRƯỜNG THPT CHUYÊN PHAN BỘI CHÂU
NĂM HỌC 2014 – 2015


Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề

Câu 1. (10,0 điểm)
Đọc kỹ đoạn thơ và thực hiện các yêu cầu sau:
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
(Ánh trăng - Nguyễn Duy, Ngữ văn 9, tập một, NXBGD, tr.156)
a. (1,0 điểm): Xác định các từ láy trong đoạn thơ .
b. (3,0 điểm): Chỉ rõ những tín hiệu nghệ thuật chủ yếu được tác giả sử dụng trong đoạn thơ. Nêu ý nghĩa của những tín hiệu nghệ thuật đó.
c. (6,0 điểm): Hãy trình bày suy nghĩ của em về cái giật mình giàu ý nghĩa nhân văn đặt ra từ đoạn thơ trên.
Câu 2. (10,0 điểm)
Văn học luôn quan tâm số phận con người, nhưng mỗi tác giả lại có một cách khám phá, thể hiện riêng.
Bằng cảm nhận của mình về hình ảnh cái bóng trên vách trong Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ) và hình ảnh chiếc lá trên tường trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng (O. Hen-ri), em hãy làm sáng rõ nhận định trên.


----- -----



HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHÍNH THỨC
(Bản hướng dẫn chấm gồm 03 trang)
Môn: NGỮ VĂN
I. Yêu cầu chung
1. Ngoài việc đánh giá, kiểm tra kiến thức cơ bản, giám khảo cần phát hiện những bài làm thể hiện tố chất của một học sinh giỏi môn Ngữ văn: Kiến thức Tiếng Việt, tác phẩm văn học và lí luận văn học vững chắc, sâu rộng; kiến thức cuộc sống xã hội phong phú; kĩ năng làm bài tốt, kết cấu bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, hành văn trong sáng, giàu hình ảnh, cảm xúc; không mắc các lỗi diễn đạt,...
2. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới cách thức kiểm tra đánh giá, Sở đã đa dạng hóa đề thi. Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản ở phần đọc hiểu, những định hướng giải quyết ở phần làm văn, và thang điểm chủ yếu. Giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm. Cẩn trọng và tinh tế đánh giá bài làm của học sinh trong tính chính thể, phát hiện trân trọng những bài làm có ý kiến và giọng điệu riêng, chấp nhận các cách kiến giải khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lí, có sức thuyết phục.
3. Tổng điểm toàn bài là 20, cho lẻ đến 0,5. Hướng dẫn chấm cho điểm từng câu, trên cơ sở đó giám khảo có thể thống nhất định ra những thang điểm cụ thể hơn.
II. Yêu cầu cụ thể
Câu 1.(10,0 điểm)
a.Từ láy có trong đoạn thơ: rưng rưng, vành vạnh, phăng phắc (1,0 điểm)
b. Tín hiệu nghệ thuật chủ yếu và ý nghĩa:
- Tín hiệu nghệ thuật chủ yếu: HS chỉ cần chỉ ra được tối thiểu 3 trong những tín hiệu sau (1,5 điểm):
+ Dùng nhiều biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, điệp ngữ, liệt kê, đối lập
+ Dùng từ láy gợi tả, gợi cảm; từ nhiều nghĩa ( mặt, tròn, im)
+ Hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng…
+ Thể thơ năm chữ, có sự sáng tạo trong việc dùng dấu câu và chữ viết đầu dòng
+ Kết hợp nhuần nhuyễn trữ tình và tự sự, giọng điệu tâm tình
- Ý nghĩa (1,5 điểm)
+ Gợi tả vẻ đẹp vầng trăng thiên nhiên: tròn đầy, nên thơ, nghĩa tình, bao dung.
+ Đó cũng là vẻ đẹp của quá khứ, tấm lòng nhân dân, đất nước hiền hậu, ân tình.
+ Thể hiện sự thức tỉnh, sám hối, ân hận, tự vấn của người lính (nhân vật trữ tình) trước lỗi lầm của mình và triết lí Uống nước nhớ nguồn.
c. Suy nghĩ về cái giật mình giàu ý nghĩa nhân văn đặt ra trong đoạn thơ (6,0 điểm)
* Giải thích, làm rõ cái giật mình giàu ý nghĩa nhân văn đặt ra trong đoạn thơ:
- Giật mình ở đây là một trạng thái tâm lí, cảm xúc, đột nhiên nhận ra điều mình làm chưa đúng với lương tâm, đạo lí.
- Cái giật mình thể hiện trong đoạn thơ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Xuân Đồng
Dung lượng: 89,00KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)