Đề + ĐA Văn PBC

Chia sẻ bởi Nguyễn Xuân Đồng | Ngày 12/10/2018 | 23

Chia sẻ tài liệu: Đề + ĐA Văn PBC thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

SỞ GD& ĐT NGHỆ AN


KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
TRƯỜNG THPT CHUYÊN PHAN BỘI CHÂU
NĂM HỌC 2011 - 2012


 Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)


Câu 1 (4,0 điểm)
Đọc kỹ đoạn thơ sau, rồi thực hiện các yêu cầu:
“Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.”
(Ngữ văn 9 – tập 1, NXB Giáo dục 2006, trang 93, 94)
a. Tìm hai từ đồng nghĩa với từ tưởng. Có thể thay thế các từ tìm được với từ tưởng không? Vì sao?
b. Nêu và phân tích giá trị của việc sử dụng thành ngữ trong đoạn thơ.
Câu 2 (6,0 điểm)
Trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng của O.Hen-ri, bệnh tật và nghèo túng khiến Giôn-xi tuyệt vọng không muốn sống nữa. Cô đếm từng chiếc lá còn lại trên cây thường xuân bám vào bức tường gạch đối diện với cửa sổ, chờ khi nào chiếc lá cuối cùng rụng nốt thì cô cũng buông xuôi, lìa đời…
Nhưng, “chiếc lá cuối cùng vẫn còn” làm cho Giôn-xi tự thấy mình “thật là một con bé hư…Muốn chết là một tội”. Cô lại hi vọng một ngày nào đó sẽ được vẽ vịnh Na-plơ và như lời bác sĩ nói, cô đã thoát “khỏi nguy hiểm” của bệnh tật.
Qua những thay đổi của Giôn-xi, em hãy viết một bài luận thể hiện suy nghĩ về nghị lực sống của con người.
Câu 3 (10,0 điểm)
Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật Nhĩ trong truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu. Từ đó, nêu ý kiến của em về cách để nhà văn đối thoại thành công với bạn đọc qua một tác phẩm văn học.
Hết


Họ và tên thí sinh:.................................................................. Số báo danh:............
SỞ GD&ĐT NGHỆ AN

KÌ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
TRƯỜNG THPT CHUYÊN PHAN BỘI CHÂU
NĂM HỌC 2011-2012


HƯỚNG DẪN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC
Môn: Ngữ Văn
(Hướng dẫn và biểu điểm chấm gồm 03 trang)

------------------------

I. YÊU CẦU CHUNG:

1) Ngoài việc đánh giá, kiểm tra kiến thức cơ bản, giám khảo cần phát hiện và trân trọng những bài làm thể hiện tố chất của một học sinh giỏi: kiến thức văn học vững chắc, sâu rộng; năng lực cảm thụ văn chương tinh tế, sâu sắc; kỹ năng làm bài tốt; diễn đạt trong sáng, có cảm xúc, có giọng điệu riêng.
2) Hướng dẫn chấm chỉ nêu những ý chính và các thang điểm chủ yếu. Trên cơ sở đó, giám khảo có thể thống nhất định ra các ý chi tiết và các thang điểm khác. Với những bài làm sáng tạo so với đáp án, nếu lập luận thuyết phục, giám khảo nên cân nhắc, trân trọng.
3) Giám khảo nên đánh giá bài làm trong tính tổng thể ở từng câu và cả bài, không đếm ý cho điểm một cách máy móc, nhằm đánh giá học sinh trên cả hai phương diện: kiến thức và kỹ năng.
4) Tổng điểm toàn bài là 20, chiết điểm 0,5

II. NHỮNG YÊU CẦU CỤ THỂ:

Câu
Yêu cầu về kiến thức và kỹ năng
Điểm

1
a






b




4,0



- Những từ đồng nghĩa với từ tưởng: nhớ, mơ, mong, nghĩ. (học sinh chỉ cần nêu đúng 2 từ)
- Tưởng nghĩa là nhớ mong, mơ màng, đang nghĩ tới, đang hình dung rất rõ hình ảnh người yêu nơi phương xa của Thúy Kiều. Từ tưởng vừa bộc lộ cảm xúc, vừa miêu tả hoạt động của tư duy, nghĩa của từ tưởng bao gồm nghĩa của các từ trên cộng lại. Vì thế, không thể thay thế từ tưởng bằng các từ ấy.

2,0





- Thành ngữ được sử dụng: rày trông mai chờ, bên trời góc bể.
- Giá trị sử dụng:
+ Vẽ ra chiều dài dằng dặc của thời gian và khoảng cách không gian xa xôi, cách trở.
+ Gợi hình ảnh Kim Trọng nơi quê nhà đang mỏi mòn ngóng trông Thúy Kiều.
+ Bộc lộ niềm cảm thương xen lẫn sự day dứt của Thúy Kiều đối với Kim Trọng và nỗi xót xa cho mối tình của mình.
+ Thể hiện tấm lòng nhân đạo và tài năng nghệ thuật của Nguyễn Du.

2,0

2

* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Xuân Đồng
Dung lượng: 57,50KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)