Đề & ĐA Văn 8 HKI Vĩnh Tường 2016-2017
Chia sẻ bởi Đỗ Việt Phương |
Ngày 11/10/2018 |
42
Chia sẻ tài liệu: Đề & ĐA Văn 8 HKI Vĩnh Tường 2016-2017 thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GD&ĐT
VĨNH TƯỜNG
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2016-2017
Môn: Ngữ văn - Lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
I. Phần trắc nghiệm (2 đ).
Câu 1. “Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng được viết theo thể loại nào?
A. Bút kí.
B. Truyện ngắn.
C. Hồi kí.
D. Tiểu thuyết.
Câu 2. Trong văn bản “Hai cây phong”, người kể chuyện giới thiệu mình làm nghề gì?
A. Nhà văn.
B. Họa sĩ.
C. Nhạc sĩ.
D. Nhà báo.
Câu 3. Chủ đề của văn bản là gì?
Là một luận điểm lớn được triển khai trong văn bản
Là câu chủ đề của một đoạn văn trong văn bản.
Là sự lặp đi lặp lại một số từ ngữ trong văn bản
Là đối tượng mà văn bản nói tới, là tư tưởng, tình cảm thể hiện trong văn bản.
Câu 4. Câu văn “Cứ mỗi lần chúng tôi reo hò, huýt còi ầm ĩ chạy lên đồi là hai cây phong khổng lồ lại nghiêng ngả đung đưa như muốn chào mời chúng tôi đến với bóng râm mát rượi và tiếng lá xào xạc dịu hiền” sử dụng biện pháp tu từ nào để miêu tả hai cây phong?
A. So sánh.
B. Nói quá.
C. Điệp ngữ.
D. Ẩn dụ.
II. Phần tự luận (8 đ).
Câu 5.
Thế nào là câu ghép và cho một ví dụ cụ thể? Trình bày các cách nối vế câu ghép?
Câu 6.
Đọc văn bản “Lão Hạc” của Nam cao có ý kiến cho rằng: “Lão Hạc là một lão nông nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng và rất mực yêu con”. Em hãy chứng minh nhận xét trên.
PHÒNG GD&ĐT
VĨNH TƯỜNG
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2016-2017
Môn: Ngữ văn - Lớp 8
Phần I. Trắc nghiệm: ( 2,0 điểm). Trả lời đúng mỗi câu được 0,5 điểm.
Câu
1
2
3
4
Đáp án
C
B
D
A
Phần II. Tự luận. (8 điểm).
Câu 5: Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm C- V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C- V này được gọi là một vế câu. (0.5 điểm)
Ví dụ: Sáng thứ hai, thầy cô giáo / họp giao ban còn học sinh / tập trung chào cờ.
Trạng ngữ C1 V1 C2 V2
Ví dụ đúng được 0.5 điểm.
Có hai cách nối các vế câu:
- Dùng những từ có tác dụng nối, cụ thể: (0.5 điểm)
+ Nối bằng một quan hệ từ.
+ Nối bằng một cặp quan hệ từ.
+ Nối bằng một cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau (cặp từ hô ứng)
- Không dùng từ nối: Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phảy, dấu chấm phảy hoặc dấu hai chấm. (0.5 điểm)
Câu 6: * Yêu cầu về hình thức:
- Viết đúng kiểu bài nghị luận: chứng minh một nhận định văn học về một nhân vật văn học.
- Bố cục rõ ràng gồm ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
- Diễn đạt rõ ràng, trong sáng, không sai câu, chính tả...
* Yêu cầu nội dung cụ thể:
A. Mở bài: (0.5 điểm)
- Giới thiệu nhà văn Nam cao, nhà văn hiện thực xuất sắc giai đoạn 1930- 1945 với nhiều tác phẩm hay trong đó có truyện ngắn “Lão Hạc”.
- Giới thiệu nhân vật lão Hạc, một người nông dân nghèo khổ nhưng có những phẩm chất cao đẹp. Trích nhận định:“Lão Hạc là một lão nông nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng và rất mực yêu con”.
B. Thân bài: (5 điểm)
1. Lão Hạc điển hình cho cuộc sống nghèo khổ của người nông dân: (2 điểm)
- Lão sống nghèo khổ, cô đơn một mình với con chó Vàng.
- Tài sản: một túp lều, ba sào vườn, con chó.
- Gia cảnh: vợ chết sớm, con trai lão vì nghèo không cưới được vợ phẫn chí bỏ đi làm đồn điền cao su.
- Hàng ngày lão cày thuê cuốc mướn kiếm sống, và muốn dành dụm tiền cho con.
- Nhưng
VĨNH TƯỜNG
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2016-2017
Môn: Ngữ văn - Lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
I. Phần trắc nghiệm (2 đ).
Câu 1. “Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng được viết theo thể loại nào?
A. Bút kí.
B. Truyện ngắn.
C. Hồi kí.
D. Tiểu thuyết.
Câu 2. Trong văn bản “Hai cây phong”, người kể chuyện giới thiệu mình làm nghề gì?
A. Nhà văn.
B. Họa sĩ.
C. Nhạc sĩ.
D. Nhà báo.
Câu 3. Chủ đề của văn bản là gì?
Là một luận điểm lớn được triển khai trong văn bản
Là câu chủ đề của một đoạn văn trong văn bản.
Là sự lặp đi lặp lại một số từ ngữ trong văn bản
Là đối tượng mà văn bản nói tới, là tư tưởng, tình cảm thể hiện trong văn bản.
Câu 4. Câu văn “Cứ mỗi lần chúng tôi reo hò, huýt còi ầm ĩ chạy lên đồi là hai cây phong khổng lồ lại nghiêng ngả đung đưa như muốn chào mời chúng tôi đến với bóng râm mát rượi và tiếng lá xào xạc dịu hiền” sử dụng biện pháp tu từ nào để miêu tả hai cây phong?
A. So sánh.
B. Nói quá.
C. Điệp ngữ.
D. Ẩn dụ.
II. Phần tự luận (8 đ).
Câu 5.
Thế nào là câu ghép và cho một ví dụ cụ thể? Trình bày các cách nối vế câu ghép?
Câu 6.
Đọc văn bản “Lão Hạc” của Nam cao có ý kiến cho rằng: “Lão Hạc là một lão nông nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng và rất mực yêu con”. Em hãy chứng minh nhận xét trên.
PHÒNG GD&ĐT
VĨNH TƯỜNG
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2016-2017
Môn: Ngữ văn - Lớp 8
Phần I. Trắc nghiệm: ( 2,0 điểm). Trả lời đúng mỗi câu được 0,5 điểm.
Câu
1
2
3
4
Đáp án
C
B
D
A
Phần II. Tự luận. (8 điểm).
Câu 5: Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm C- V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C- V này được gọi là một vế câu. (0.5 điểm)
Ví dụ: Sáng thứ hai, thầy cô giáo / họp giao ban còn học sinh / tập trung chào cờ.
Trạng ngữ C1 V1 C2 V2
Ví dụ đúng được 0.5 điểm.
Có hai cách nối các vế câu:
- Dùng những từ có tác dụng nối, cụ thể: (0.5 điểm)
+ Nối bằng một quan hệ từ.
+ Nối bằng một cặp quan hệ từ.
+ Nối bằng một cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau (cặp từ hô ứng)
- Không dùng từ nối: Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phảy, dấu chấm phảy hoặc dấu hai chấm. (0.5 điểm)
Câu 6: * Yêu cầu về hình thức:
- Viết đúng kiểu bài nghị luận: chứng minh một nhận định văn học về một nhân vật văn học.
- Bố cục rõ ràng gồm ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
- Diễn đạt rõ ràng, trong sáng, không sai câu, chính tả...
* Yêu cầu nội dung cụ thể:
A. Mở bài: (0.5 điểm)
- Giới thiệu nhà văn Nam cao, nhà văn hiện thực xuất sắc giai đoạn 1930- 1945 với nhiều tác phẩm hay trong đó có truyện ngắn “Lão Hạc”.
- Giới thiệu nhân vật lão Hạc, một người nông dân nghèo khổ nhưng có những phẩm chất cao đẹp. Trích nhận định:“Lão Hạc là một lão nông nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng và rất mực yêu con”.
B. Thân bài: (5 điểm)
1. Lão Hạc điển hình cho cuộc sống nghèo khổ của người nông dân: (2 điểm)
- Lão sống nghèo khổ, cô đơn một mình với con chó Vàng.
- Tài sản: một túp lều, ba sào vườn, con chó.
- Gia cảnh: vợ chết sớm, con trai lão vì nghèo không cưới được vợ phẫn chí bỏ đi làm đồn điền cao su.
- Hàng ngày lão cày thuê cuốc mướn kiếm sống, và muốn dành dụm tiền cho con.
- Nhưng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đỗ Việt Phương
Dung lượng: 72,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)