De + DA KSCL HKII NV9 11-12

Chia sẻ bởi Nguyễn Phương Lợi | Ngày 12/10/2018 | 16

Chia sẻ tài liệu: De + DA KSCL HKII NV9 11-12 thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH CHƯƠNG

KỲ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LỚP 9
Học kỳ II - Năm học 2011 – 2012

Môn thi: Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 120 phút ( không kể thời gian giao đề)

Câu 1 ( 3.0 điểm):
Đọc kỹ đoạn văn sau rồi thực hiện những yêu cầu bên dưới:
( 1) Bên kia những hàng cây bằng lăng, tiết trời đầu thu đem đến cho con sông Hồng một màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra. (2) Vòm trời cũng như cao hơn. (3) Những tia nắng sớm đang từ từ di chuyển từ mặt nước lên những khoảng bờ bãi bên kia sông, và cả một vùng phù sa lâu đời của bãi bồi ở bên kia sông Hồng lúc này đang phô ra trước khuôn cửa sổ của gian gác nhà Nhĩ một thứ màu vàng thau xen với màu xanh non – những màu sắc thân thuộc quá như da thịt, hơi thở của đất màu mỡ. (4) Suốt đời Nhĩ đã từng đi tới không sót một xó xỉnh nào trên trái đất, đây là một chân trời gần gũi, mà lại xa lắc vì chưa hề bao giờ đi đến – cái bờ bên kia sông Hồng ngay trước cửa sổ nhà mình.
( Bến quê – Nguyễn Minh Châu)
a) Gọi tên thành phần biệt lập ở phần in đậm trong câu (3) và câu (4).
b) Xét về cấu tạo, câu (1) thuộc loại câu gì? Hãy chỉ ra thành phần chủ ngữ và vị ngữ trong câu đó.
c) Chỉ rõ tính liên kết về nội dung và liên kết về hình thức trong đoạn văn trên.
Câu 2 ( 4.0 điểm):
Vũ Nương trong “ Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ là một nhân vật tiêu biểu về vẻ đẹp đức hạnh. Hãy chứng minh.
Câu 3 ( 3.0 điểm):
Cuộc sống chiến đấu của các nhân vật nữ thanh niên xung phong trong truyện Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê đã gợi lên cho thế hệ trẻ hôm nay những bài học có ý nghĩa sâu sắc. Hãy viết một bài văn nghị luận về điều đó.
……………………………………………… hết ………………………………………..

Họ và tên thí sinh: …………………………………….SBD: ………………………………..


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH CHƯƠNG

KỲ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG KHỐI 9
Năm học 2011 - 2012

HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
( Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)

A. Hướng dẫn chung:
- Giám khảo nắm bắt được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh để đánh giá một cách tổng quát kết quả bài làm của thí sinh. Chủ động, linh hoạt vận dụng, cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể.
- Nên sử dụng nhiều mức điểm (từ 0 đến 10). Đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản của đề ra, bảo đảm tính hợp lý và có sức thuyết phục giám khảo phải linh hoạt trong việc xác định điểm đúng thực chất kết quả bài làm.
- Tổng điểm toàn bài là 10, chiết đến 0,5 điểm.
B. HƯỚNG DẪN CHI TIẾT:
Câu 1 ( 3.0 điểm):
a) Gọi tên được thành phần biệt lập theo yêu cầu: thành phần phụ chú => 0.5 điểm ( đúng ở mỗi câu cho 0.25 điểm).
b) Cần chỉ ra được:
+ Xét về cấu tạo câu (1) là câu ghép => 0.25 điểm.
+ Thành phần CN và VN:
Bên kia những hàng cây bằng lăng, tiết trời đầu thu đem đến cho con sông Hồng
CN1 VN1
một màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra. => 1.0 điểm
CN2 VN2
( mỗi TP đúng cho 0.25 điểm).
c) Chỉ rõ tính liên kết của đoạn văn đã cho: 1.25 điểm
- Liên kết về nội dung => 0.75 điểm. Cụ thể:
+ Các câu trong đoạn văn đều hướng tới một chủ đề và tập trung làm rõ chủ đề ( liên kết chủ đề): Khung cảnh thiên nhiên trong một buổi sáng đầu thu qua cái nhìn của Nhĩ và cảm nhận, suy ngẫm của Nhĩ từ khung cảnh thiên nhiên ấy (thí sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác, miễn là hiểu được chủ đề của đoạn văn) => 0.5 điểm.
+ Các câu được sắp xếp theo một trình tự hợp lý ( liên kết lô-gic): Miêu tả từ gần đến xa phù hợp với tầm nhìn, trình tự quan sát của Nhĩ; từ khung cảnh thiên nhiên mà bộc lộ cảm nhận, suy ngẫm
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Phương Lợi
Dung lượng: 41,00KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)