Đề cương và đáp án Sinh học 7 thi học kì 2
Chia sẻ bởi Lê Thanh Tài |
Ngày 15/10/2018 |
35
Chia sẻ tài liệu: Đề cương và đáp án Sinh học 7 thi học kì 2 thuộc Sinh học 7
Nội dung tài liệu:
Chương I . Sự tiến hóa của động vật.
Câu 1: Sinh sản hữu tính là gì? Hãy nêu các hình thức thụ tinh
TL: - Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản có ưu thế hơn hình thức sinh sản vô tính. Trong sinh sản hữu tính có sự kết hợp giữa tế bào sinh dục đực ( tinh trùng) và tế bào sinh dục cái ( trứng). Trứng thụ tinh sẽ phát triển thành phôi.
- Trứng được thụ tinh ngoài cơ thể mẹ là là thụ tinh ngoài và được thụ tinh trong cơ thể mẹ là thụ tinh trong.
- Nếu yếu tố đực và yếu tố cái có tr6n cùng một cá thể -> cá thể lưỡng tính. Nếu trên hai cá thể khác nhau thì gọi là cá thể phân tính.
Câu 2: Trình bày ý nghĩa và tác dụng của phát sinh giới động vật
TL: - Theo học thuyết tiêu hóa, những cơ thể có tổ chức càng giống nhau phản ánh quan hệ nguồn gốc càng gần nhau. Người ta có thể minh họa quan hệ họ hàng giữa các loài sinh vật bằng một cây phát sinh. Cây phát sinh là một sơ đồ hình cây phát ra những nhánh từ một gốc chung ( tổ tiên chung). Các nhánh ấy lại phát ra những nhánh nhỏ hơn từ gốc khác nhau và tập trung cùng bằng một nhóm động vật. Kích thước của các nhánh trên cây phát sinh càng lớn bao nhiêu thì số loài nhánh đó càng nhiều bấy nhiêu. Các nhóm có cùng nguồn gốc có vị trí gần nhau thì có quan hệ họ hàng gần với nhau hơn.
Câu 3: Trình bày sự tiến hóa của hệ hô hấp ?
TL: - Từ chỗ hô hấp chưa phân hóa, động vật trong nước thở bằng màng bọc (động vật nguyên sinh) hoặc bằng da (ruột khoang, giun đốt) đến chỗ hình thành thêm phổi song chưa hoàn chỉnh, và da vẫn tồn tại ( lưỡng cư vừa thở bằng da và phổi), đến chỗ hình thành hệ ống khí ( chân khớp) hoặc hình thành phổi ( bò sát), hình thành phổi và túi khí (chim)
Câu 4: Trình bày sự tiến hóa của hệ thần kinh ?
TL: - Từ chỗ hệ thần kinh chưa phân hóa ( động vật nguyên sinh) đến hệ thần kinh mạng lưới ( ruột khoang), tới chỗ hình thành chuỗi hạch với hạch não, hạch dưới hầu, chuỗi hạch bụng (giun đốt), đến hình thành chỗi hạch não lờn, hạch dưới hầu, chuỗi hạch ngực và bụng ( chân khớp) hoặc hệ thần kinh hình ống với bộ não và tủy sống ở động vật có xương sống.
Chương VIII. Động vật và đời sống con người
Câu 1: Nguy cơ giảm và việc bảo vệ đa dạng sinh học hiện nay như thế nào ?
TL: - Hiện nay trên Trái Đất được biết khoảng 1,5 triệu loài động vật. Tỉ lệ diệt vong của những loài động vật, thực vật gây ra do con người gấp nghìn lần so với tỉ lệ diệt vong tự nhiên. Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự giảm sút độ đa dạng sinh học là:
- Nạn phá rừng, khai thác gỗ và lâm sản khác, du canh , di dân khai hoang, nuôi trồng thủy sản, xây dựng đô thị, làm mất môi trường sống của động vật.
- Sự săn bắt, buôn bán động vật hoang dã cộng với việc sử dụng tràn lan thuốc trừ sâu, việc thải các chất thải của các nhà máy , đặc biệt là khai thác dầu khí hoặc giao thông trên biển.
* Để bảo vệ đa dạng sinh học cần có biện pháp: cấm đốt, phá, khai thác rừng bừa bãi, săn bắt và buôn bán động vật . Đẩy mạnh biện pháp chống ô nhiễm môi trương.
Câu 2: Hãy nêu ví dụ về sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại.
TL: Năm 1859, người ta nhập 12 đôi thỏ vào Ôxtrâylia. Đến năm 1900 số thỏ lên tới vài trăm triệu con và trở thành động vật có hại. Người ta dùng vi khuẩn Myoma gây bệnh cho thỏ. Sau 10 năm chỉ còn 1% số thỏ sống sót được miễn dịch, đã phát triển mạnh. Khi đó người ta phải dùng vi khuẩn Calixi thì thảm họa về thỏ mới cơ bản được giải quyết.
Câu 3: Thế nào là động vật quý hiếm ?
TL : - Động vật quý hiếm là những động vật có giá trị về: thực phẩm, dược liệu , mĩ nghệ, nguyên liệu công nghiệp, làm cảnh, khoa học, xuất khẩu…. và là những động vật sống trong thiên nhiên trong vòng 10 năm trở lại đây đang có số lượng giảm sút.
Động vật nào có số lượng cá thể giảm 80 % được xếp vào cấp độ rất nguy cấp ( CR), giảm 50 % xếp vào cấp độ nguy cấp ( EN ), giảm sút 20 % thì được xếp vào sẽ nguy cấp ( VU ). Bất kì một loài động vật quý hiếm nào được nuôi hoặc bảo tồn thì được xếp
Câu 1: Sinh sản hữu tính là gì? Hãy nêu các hình thức thụ tinh
TL: - Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản có ưu thế hơn hình thức sinh sản vô tính. Trong sinh sản hữu tính có sự kết hợp giữa tế bào sinh dục đực ( tinh trùng) và tế bào sinh dục cái ( trứng). Trứng thụ tinh sẽ phát triển thành phôi.
- Trứng được thụ tinh ngoài cơ thể mẹ là là thụ tinh ngoài và được thụ tinh trong cơ thể mẹ là thụ tinh trong.
- Nếu yếu tố đực và yếu tố cái có tr6n cùng một cá thể -> cá thể lưỡng tính. Nếu trên hai cá thể khác nhau thì gọi là cá thể phân tính.
Câu 2: Trình bày ý nghĩa và tác dụng của phát sinh giới động vật
TL: - Theo học thuyết tiêu hóa, những cơ thể có tổ chức càng giống nhau phản ánh quan hệ nguồn gốc càng gần nhau. Người ta có thể minh họa quan hệ họ hàng giữa các loài sinh vật bằng một cây phát sinh. Cây phát sinh là một sơ đồ hình cây phát ra những nhánh từ một gốc chung ( tổ tiên chung). Các nhánh ấy lại phát ra những nhánh nhỏ hơn từ gốc khác nhau và tập trung cùng bằng một nhóm động vật. Kích thước của các nhánh trên cây phát sinh càng lớn bao nhiêu thì số loài nhánh đó càng nhiều bấy nhiêu. Các nhóm có cùng nguồn gốc có vị trí gần nhau thì có quan hệ họ hàng gần với nhau hơn.
Câu 3: Trình bày sự tiến hóa của hệ hô hấp ?
TL: - Từ chỗ hô hấp chưa phân hóa, động vật trong nước thở bằng màng bọc (động vật nguyên sinh) hoặc bằng da (ruột khoang, giun đốt) đến chỗ hình thành thêm phổi song chưa hoàn chỉnh, và da vẫn tồn tại ( lưỡng cư vừa thở bằng da và phổi), đến chỗ hình thành hệ ống khí ( chân khớp) hoặc hình thành phổi ( bò sát), hình thành phổi và túi khí (chim)
Câu 4: Trình bày sự tiến hóa của hệ thần kinh ?
TL: - Từ chỗ hệ thần kinh chưa phân hóa ( động vật nguyên sinh) đến hệ thần kinh mạng lưới ( ruột khoang), tới chỗ hình thành chuỗi hạch với hạch não, hạch dưới hầu, chuỗi hạch bụng (giun đốt), đến hình thành chỗi hạch não lờn, hạch dưới hầu, chuỗi hạch ngực và bụng ( chân khớp) hoặc hệ thần kinh hình ống với bộ não và tủy sống ở động vật có xương sống.
Chương VIII. Động vật và đời sống con người
Câu 1: Nguy cơ giảm và việc bảo vệ đa dạng sinh học hiện nay như thế nào ?
TL: - Hiện nay trên Trái Đất được biết khoảng 1,5 triệu loài động vật. Tỉ lệ diệt vong của những loài động vật, thực vật gây ra do con người gấp nghìn lần so với tỉ lệ diệt vong tự nhiên. Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự giảm sút độ đa dạng sinh học là:
- Nạn phá rừng, khai thác gỗ và lâm sản khác, du canh , di dân khai hoang, nuôi trồng thủy sản, xây dựng đô thị, làm mất môi trường sống của động vật.
- Sự săn bắt, buôn bán động vật hoang dã cộng với việc sử dụng tràn lan thuốc trừ sâu, việc thải các chất thải của các nhà máy , đặc biệt là khai thác dầu khí hoặc giao thông trên biển.
* Để bảo vệ đa dạng sinh học cần có biện pháp: cấm đốt, phá, khai thác rừng bừa bãi, săn bắt và buôn bán động vật . Đẩy mạnh biện pháp chống ô nhiễm môi trương.
Câu 2: Hãy nêu ví dụ về sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại.
TL: Năm 1859, người ta nhập 12 đôi thỏ vào Ôxtrâylia. Đến năm 1900 số thỏ lên tới vài trăm triệu con và trở thành động vật có hại. Người ta dùng vi khuẩn Myoma gây bệnh cho thỏ. Sau 10 năm chỉ còn 1% số thỏ sống sót được miễn dịch, đã phát triển mạnh. Khi đó người ta phải dùng vi khuẩn Calixi thì thảm họa về thỏ mới cơ bản được giải quyết.
Câu 3: Thế nào là động vật quý hiếm ?
TL : - Động vật quý hiếm là những động vật có giá trị về: thực phẩm, dược liệu , mĩ nghệ, nguyên liệu công nghiệp, làm cảnh, khoa học, xuất khẩu…. và là những động vật sống trong thiên nhiên trong vòng 10 năm trở lại đây đang có số lượng giảm sút.
Động vật nào có số lượng cá thể giảm 80 % được xếp vào cấp độ rất nguy cấp ( CR), giảm 50 % xếp vào cấp độ nguy cấp ( EN ), giảm sút 20 % thì được xếp vào sẽ nguy cấp ( VU ). Bất kì một loài động vật quý hiếm nào được nuôi hoặc bảo tồn thì được xếp
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thanh Tài
Dung lượng: 50,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)