Đề cương ôn thi TV 9-HKI-2011-2012
Chia sẻ bởi Võ Thị Thiên Hương |
Ngày 12/10/2018 |
30
Chia sẻ tài liệu: Đề cương ôn thi TV 9-HKI-2011-2012 thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
TRƯỜNG THCS VĨNH PHÚC - TỔ NGỮ VĂN - KHỐI LỚP 9
CÂU HỎI ÔN TẬP HỌC KÌ I - MÔN NGỮ VĂN – KHỐI LỚP 9
PHẦN TIẾNG VIỆT
I- CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI.
1.Câu 1: Thế nào là phương châm về lượng?
*Đáp án: Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.
2.Câu 2: Câu “Hà đang chụp ảnh cho tôi bằng máy ảnh” đã vi phạm phương châm hội thoại nào?
*Đáp án: Câu “Hà đang chụp ảnh cho tôi bằng máy ảnh” đã vi phạm phương châm hội thoại về lượng.
3. Câu 3. Thế nào là phương châm về chất trong hội thoại?
*Đáp án:Khi giao tiếp, không nói những điều mà mình không tin là đúng.
4.Câu 4: Thành ngữ Ăn đơm nói đặt liên quan đến phương châm hội thoại nào?
*Đáp án: Thành ngữ Ăn đơm nói đặt liên quan đến phương châm hội thoại về chất.
5.Câu 5:Thành ngữ “Ông nói gà, bà nói vịt”có nghĩa là gì? Cách nói này vi phạm phương châm hội thoại nào?
*Đáp án: Thành ngữ “Ông nói gà, bà nói vịt”có nghĩa là mỗi người nói một đằng, không khớp nhau, không hiểu nhau. Cách nói này vi phạm phương châm hội thoại quan hệ.
6.Câu 6: Yêu cầu “ khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ” thuộc phương châm hội thoại nào ?
*Đáp án:Phương châm cách thức.
7.Câu 7: Em hiểu thế nào là nói “nửa úp nửa mở”? Cách nói này vi phạm phương châm hội thoại nào?
*Đáp án: Nói “nửa úp nửa mở”là nói mập mờ, ỡm ờ, không nói ra hết ý. Cách nói này vi phạm phương châm hội thoại cách thức.
8.Câu 8:Nói giảm, nói tránh là phép tu từ liên quan đến phương châm hội thoại nào?
*Đáp án: Nói giảm,nói tránh là phép tu từ liên quan đến phương châm lịch sự.
9.Câu 9: Cho đoạn văn sau:
“Bốn người hăm hở đến nhà lão Miệng. Đến nơi họ không chào hỏi gì cả, cậu Chân, cậu Tay
Nói thẳng với lão:
- Chúng tôi hôm nay đến không phải để thăm hỏi, trò chuyện gì với ông, mà để nói cho ông biết: Từ nay chúng tôi không làm để nuôi ông nữa. Lâu nay, chúng tôi đã cực khổ, vất vả vì ông nhiều rồi.
(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
Cho biết trong đoạn văn trên, thái độ, lời nói của Chân, Tay, Tai, Mắt đã vi phạm phương châm hội thoại nào trong giao tiếp? Việc không tuân thủ ấy có lí do chính đáng không? Xưng hô như thế có thích hợp với tình huống trong giao tiếp không? Vì sao?
*Đáp án: Chân, Tay, Tai, Mắt vi phạm phương châm lịch sự: Cư xử thiếu lịch sự, tỏ thái độ bực tức, lời lẽ nặng nề, giận dữ trong khi không có lí do chính đáng ( Xưng hô không thích hợp với tình huống giao tiếp.
II-XƯNH HÔ TRONG HỘI THOẠI.
10.Câu 10:Khi xưng hô trong hội thoại cần lưu ý điều gì?
*Đáp án:Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm. Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.
11.Câu 11:Giải thích vì sao trong VB khoa học, tác giả VB chỉ là một người nhưng vẫn xưng là “chúng tôi” mà không xưng là “tôi”?
*Đáp án: Dùng “chúng tôi” thay cho “tôi” trong các VB khoa học ( Làm tăng tính khách quan cho luận điểm khoa học đồng thời thể hiện tính khiêm tốn của tác giả( Xưng hô tế nhị.
III- CÁCH DẪN TRỰC TIẾP, CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
12.Câu 12:Thế nào là cách dẫn trực tiếp?
*Đáp án: Cách dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
13. Chuyển đoạn văn sau từ cách dẫn trực tiếp sang cách dẫn gián tiếp. Nêu cách chuyển?
Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?”
(Lão Hạc-
CÂU HỎI ÔN TẬP HỌC KÌ I - MÔN NGỮ VĂN – KHỐI LỚP 9
PHẦN TIẾNG VIỆT
I- CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI.
1.Câu 1: Thế nào là phương châm về lượng?
*Đáp án: Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.
2.Câu 2: Câu “Hà đang chụp ảnh cho tôi bằng máy ảnh” đã vi phạm phương châm hội thoại nào?
*Đáp án: Câu “Hà đang chụp ảnh cho tôi bằng máy ảnh” đã vi phạm phương châm hội thoại về lượng.
3. Câu 3. Thế nào là phương châm về chất trong hội thoại?
*Đáp án:Khi giao tiếp, không nói những điều mà mình không tin là đúng.
4.Câu 4: Thành ngữ Ăn đơm nói đặt liên quan đến phương châm hội thoại nào?
*Đáp án: Thành ngữ Ăn đơm nói đặt liên quan đến phương châm hội thoại về chất.
5.Câu 5:Thành ngữ “Ông nói gà, bà nói vịt”có nghĩa là gì? Cách nói này vi phạm phương châm hội thoại nào?
*Đáp án: Thành ngữ “Ông nói gà, bà nói vịt”có nghĩa là mỗi người nói một đằng, không khớp nhau, không hiểu nhau. Cách nói này vi phạm phương châm hội thoại quan hệ.
6.Câu 6: Yêu cầu “ khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ” thuộc phương châm hội thoại nào ?
*Đáp án:Phương châm cách thức.
7.Câu 7: Em hiểu thế nào là nói “nửa úp nửa mở”? Cách nói này vi phạm phương châm hội thoại nào?
*Đáp án: Nói “nửa úp nửa mở”là nói mập mờ, ỡm ờ, không nói ra hết ý. Cách nói này vi phạm phương châm hội thoại cách thức.
8.Câu 8:Nói giảm, nói tránh là phép tu từ liên quan đến phương châm hội thoại nào?
*Đáp án: Nói giảm,nói tránh là phép tu từ liên quan đến phương châm lịch sự.
9.Câu 9: Cho đoạn văn sau:
“Bốn người hăm hở đến nhà lão Miệng. Đến nơi họ không chào hỏi gì cả, cậu Chân, cậu Tay
Nói thẳng với lão:
- Chúng tôi hôm nay đến không phải để thăm hỏi, trò chuyện gì với ông, mà để nói cho ông biết: Từ nay chúng tôi không làm để nuôi ông nữa. Lâu nay, chúng tôi đã cực khổ, vất vả vì ông nhiều rồi.
(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
Cho biết trong đoạn văn trên, thái độ, lời nói của Chân, Tay, Tai, Mắt đã vi phạm phương châm hội thoại nào trong giao tiếp? Việc không tuân thủ ấy có lí do chính đáng không? Xưng hô như thế có thích hợp với tình huống trong giao tiếp không? Vì sao?
*Đáp án: Chân, Tay, Tai, Mắt vi phạm phương châm lịch sự: Cư xử thiếu lịch sự, tỏ thái độ bực tức, lời lẽ nặng nề, giận dữ trong khi không có lí do chính đáng ( Xưng hô không thích hợp với tình huống giao tiếp.
II-XƯNH HÔ TRONG HỘI THOẠI.
10.Câu 10:Khi xưng hô trong hội thoại cần lưu ý điều gì?
*Đáp án:Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm. Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.
11.Câu 11:Giải thích vì sao trong VB khoa học, tác giả VB chỉ là một người nhưng vẫn xưng là “chúng tôi” mà không xưng là “tôi”?
*Đáp án: Dùng “chúng tôi” thay cho “tôi” trong các VB khoa học ( Làm tăng tính khách quan cho luận điểm khoa học đồng thời thể hiện tính khiêm tốn của tác giả( Xưng hô tế nhị.
III- CÁCH DẪN TRỰC TIẾP, CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
12.Câu 12:Thế nào là cách dẫn trực tiếp?
*Đáp án: Cách dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
13. Chuyển đoạn văn sau từ cách dẫn trực tiếp sang cách dẫn gián tiếp. Nêu cách chuyển?
Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?”
(Lão Hạc-
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Thị Thiên Hương
Dung lượng: 115,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)