Đề cương ôn thi

Chia sẻ bởi Cao Thị Thảo | Ngày 27/04/2019 | 33

Chia sẻ tài liệu: Đề cương ôn thi thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Các biện pháp tu từ trong tiếng Việt: Ẩn dụ, hoán dụ, so sánh, nhân hóa, phép điệp, phép đối, nói quá, nói giảm, nói tránh, …
Đề bài :Chỉ ra và phân tích các biện pháp tu từ trong các câu sau:
1.
dung web xin vui lòng ghi rõ nguồn
Cây đa bến cũ con đò khác đưa



2.

Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền

3.

Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông

4

.

Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng

5.

Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông

Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào

6.

Kháng chiến ba ngàn ngày không nghỉ

Bắp chân đầu gối vẫn săn gân

7.

Khăn thương nhớ ai

Khăn rơi xuống đất

Khăn thương nhớ ai

Khăn vắt lên vai

8.

Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay

9.

Về thăm nhà Bác làng Sen

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng

10.

Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm

11.

Đầu xanh đã tội tình gì

Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi.

12.

Áo nâu liền với áo xanh

Nông thôn liền với thị thành đứng lên

13

Làm trai cho đáng nên trai

Khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng

14.
Vứt đi những thứ văn nghệ ngòn ngọt, bày ra sự phè phỡn thoả thuê hay cay đắng chất độc của bệnh tật, quanh quẩn vài tình cảm gầy gò của cá nhân co rúm lại.Chúng ta muốn có những tiểu thuyết, những câu thơ thay đổi được cả cuộc đời người đọc – làm thành người, đẩy chúng ta đến một sự sống trước kia chỉ đứng xa nhìn thấp thoáng.
15.

Thác bao nhiêu thác cũng qua

Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên bờ

16.Cờ bạc, r­ượu chè, lô đề,… nó đều thông thạo cả. Khổ thân nhất là bà già nhà nó. Lá vàng sắp rụng đến nơi mà vẫn phải khòng l­ưng quẩy gánh ngày ngày kiếm vài ba chục để nuôi kẻ đầu xanh
17.Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng.
ĐÁP ÁN:
1.
Bài ca dao đã sử dụng những hình ảnh ẩn dụ ” cây đa, bến cũ, con đò” . Trong đó “cây đa”, “bến cũ” là những vật đứng yên,” con đò” là vật thường xuyên di chuyển, chúng dùng để biểu hiện nỗi buồn của đôi trai gái khi phải xa nhau.
2. Ẩn dụ : thuyền, bến
Thuyền: là vật thường xuyên thay đổi ->> biểu tượng cho người con trai ( tình cảm dễ đổi thay )
Bến : vật cố định ->> tình cảm thủy chung của người con gái
Cách nói ẩn dụ là cho câu ca thêm tế nhị, phù hợp với việc bày tỏ nỗi nhớ, tình cảm thủy chung của người con gái
3. Ẩn dụ : lửa lựu ,chỉ hoa lựu nở nhiều, đỏ rực như những đốm lửa. Cách nói ẩn dụ làm cho bức tranh trở nên sinh động, rực rỡ sắc màu, hoa lựu không chỉ có màu, mà còn có độ sáng, độ nóng. Điệp phụ âm đầu “L” trong các từ ” lửa lựu lập lòe ” làm cho câu thơ có sức tạo hình .
4.Hình ảnh ẩn dụ ” giọt long lanh ” có thể hiệu là giọt sương , giọt nắng , giọt mưa xuân … Đó chính là giọt âm thanh của tiếng chim chiền chiện được kết tủa lại . Sự chuyển đổi cảm giác rất sáng tạo độc đáo của tác giả . Từ tiếng hót của loài chim mà ông cảm nhận bằng thính giác giờ đây trở thành giọt long lanh rơi mà ông đã trông thấy chúng sắp rơi xuống .
5. Hoán dụ : Thôn đoài , thôn Đông : lấy địa danh để chỉ người sống ở địa danh đó
Cau , trầu : Ẩn dụ chỉ người con trai và người con gái
Cách sử dụng hình ảnh ẩn dụ, hán dụ rất phù hợp với lối nói bóng gió, xa xôi, tế nhị của tình yêu.
6.Hoán dụ : bắp chân, đầu gối : chỉ người/ ý chí của người
->>Hoán dụ dựa trên mối quan hệ giữa cái toàn thể và các bộ phận bên trong
7. Điệp ngữ : Khăn thương nhớ ai
Hán dụ “khăn : chỉ người cọn gái
Tác dụng của biện pháp tu
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Cao Thị Thảo
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)