Đề cương ôn tập vật lí 9 học kì 1
Chia sẻ bởi Khổng Văn Thắng |
Ngày 14/10/2018 |
21
Chia sẻ tài liệu: Đề cương ôn tập vật lí 9 học kì 1 thuộc Vật lí 9
Nội dung tài liệu:
Môn: Vật Lí Lớp 9
I. Lý thuyết:
Bài 1:
- Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn là một đường thẳng đi qua gốc toạ độ (U = 0, I = 0)
- Cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đó.
Bài 2:
- Thương số đối với mỗi dây dẫn là không đổi .
- Thương số đối với các dây dẫn khác nhau là khác nhau.
Trị số R=không đổi đối với mỗi dây dẫn gọi là điện trở của dây dẫn đó.
-Ý nghĩa của điện trở :
Điện trở đặc trưng cho tính cản trở dòng điện của dây dẫn .
1. Hệ thức của định luật Ôm :
I = Trong đó: U đo bằng vôn(V)
I đo bằng ampe(A
R đo bằng ôm(()
2. Phát biểu định luật:
Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây và tỉ lệ nghịch với điện trở của dây.
Bài 4:
Cường độ dòng điện và hiệu điện thế trong đoạn mạch nối tiếp:
Trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp :
+ Cường độ dòng điện có giá trị như nhau tại mọi điểm: I = I1 = I2.
+ Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng tổng hai hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở thành phần: U= U1 + U2.
+ Hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở tỉ lệ thuận với điện trở đó: =
Điện trở tương đương của một đoạn mạch là điện trở có thể thay thế cho đoạn mạch này sao cho với cùng hiệu điện thế thì cường độ dòng điện chạy qua mạch vẫn có giá trị như trước .
2. Điện trở tương đương của đoạn mạch nối tiếp:
Điện trở tương đương của đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp bằng tổng hai điện trở thành phần:
Rtđ = R1 + R2.
Bài 5: Đối với đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song:
• Cường độ dòng điện chạy qua mạch chính bằng tổng cường độ dòng điện chạy qua các mạch rẽ:
I= I1+ I2
• Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch song song bằng hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi đoạn mạch rẽ:
U= U1= U2
• Cường độ dòng điện chạy qua mỗi điện trở tỉ lệ nghịch với điện trở đó: =
Đối với đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song thì nghịch đảo của điện trở tương đương bằng tổng các nghịch đảo của từng điện trở thành phần : = + hay : Rtđ =
Bài 7 – 8 - 9:
• Điện trở của dây dẫn phụ thuộc vào chiều dài, tiết diện và vật liệu làm dây dẫn .
• Điện trở của dây dẫn có cùng tiết diện và được làm từ cùng một loại vật liệu thì tỉ lệ thuận với chiều dài của mỗi dây :
• Điện trở của các dây dẫn có cùng chiều dài và làm từ cùng một loại vật liệu thì tỉ lệ nghịch với tiết diện của dây :
• Điện trở của dây dẫn phụ thuộc vào vật liệu làm dây
• Điện trở suất của một vật liệu (hay một chất ) có trị số bằng điện trở của một đoạn dây dẫn hình trụ được làm bằng vật liệu đó có chiều dài 1m và có tiết diện 1m2
b . Kí hiệu :
c . Đơn vị : .m
Chú ý: Điện trở suất của vật liệu càng nhỏ thì vật liệu đó dẫn điện càng tốt .
Công thức tính điện trở : R = Trong đóđiện trở suất , đo bằng đơn vị .m
l : chiều dài dây dẫn , đo bằng đơn vị m
S : tiết diện dây dẫn , đo bằng đơn vị m2 .
R : điện trở của dây dẫn, đo bằng .
Bài 10:
Cấu tạo: Gồm một dây dẫn dài làm bằng chất có điện trở suất lớn và các điểm tiếp xúc với mạch điện , một trong các điểm tiếp xúc ấy có thể di chuyển .
* Kí hiệu biến trở trên sơ đồ mạch điện :
Biến trở là điện trở có thể thay đổi trị số và có thể được sử dụng để điều chỉnh cường độ dòng điện trong mạch.
Bài 12:
Số vôn và số oát ghi trên một dụng cụ điện cho biết hiệu điện thế định mức và công suất định mức của dụng cụ đó.
Ý nghĩa của số oát trên mỗi dụng điện:
Số oát ghi trên một dụng cụ điện cho biết công suất điện của dụng cụ này khi nó hoạt động bình thường.
Công thức tính công suất điện
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Khổng Văn Thắng
Dung lượng: 248,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)