đề cương ôn tập văn 9 -kh2
Chia sẻ bởi Khổ Qua Đắng |
Ngày 12/10/2018 |
28
Chia sẻ tài liệu: đề cương ôn tập văn 9 -kh2 thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
NỘI DUNG ÔN TẬP HK2 NGỮ VĂN 9
------------( ( ------------
PHẦN 1 : TIẾNG VIỆT –Lí thuyết
1) Khởi ngữ
-Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
-Trước khởi ngữ, thường có thêm các quan hệ từ về, đối vớ, còn .
Ví dụ: Giàu, tôi cũng giàu rồi.
2) Các thành phần biệt lập
a.Thành phần tình thái
Thành phần tình tháiđược dùng để thể hiện cách nhìn của người đối với sự việc nói đến trong câu.
VD : Có lẽ hôm nay nó đi học trễ .
b) Thành phần cảm thán
Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận, …).
Ví dụ: Trời ơi, chỉ còn có năm phút !
c) Thành phần gọi – đáp
Thành phần gọi – đáp được dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp.
VD : -Mày làm bài xong rồi hả ?
-Ừ, tao làm rồi.
d) Thành phần phụ chú .
-Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.
-Thành phần phụ chú thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu hoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm
( ý :
Các thành phần tình thái, cảm thán là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu nên được gọi là thành phần biệt lập.
3) tường minh và hàm ý
a) Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
b)Hàm ý là phần thông báo tuy không diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ những từ ngữ ấy.
VD : Đoạn hội thoại
A : Sáng mai qua nhà tao chơi .
B : Sáng mai tao phải về quê rồi.( Tao không đi được)
A : Vậy thôi.
c)Điều kiện sử dụng hàm ý
- Người nói có ý thức đưa hàm ý vào câu nói
- Người nghe có năng lực giải đoán hàm ý
MỘT SỐ BÀI TẬP :
( Dạng 1 : Đặt câu
Đặt câu có 1 thành phần câu và xác định (gạch dưới), như :
Khởi ngữ, các thành phần biệt lập ( xem các ví dụ phần lí thuyết )
( Dạng 2 : viết đoạn văn
1) Viết đoạn văn ngắn nói về cảm xúc của em khi được thưởng thức một tác phẩm văn nghệ ( truyện, thơ, phim, ảnh,…) trong đó có câu chứa thành phần tình thái hoặc cảm thán.
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
2)Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về việc thanh niên chuẩn bị hành trang bước và thế kỉ mới, trong đó có câu chứa thành phần phụ chú .
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
( Phép phân tích và tổng hợp
.Phép phân tích:
Phân tích là phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng. Để phân tích nội dung của sự vật, hiện tượng, người ta có thể vận dụng các biện pháp nêu giả thiết, so sánh, đối chiếu, … và cả phép lập luận giải thích, chứng minh.
.Phép tổng hợp:
Tổng hợp là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều đã phân tích. Không có phân tích thì không có tổng hợp. Lập luận tổng hợp thường đặt ở cuối đoạn hay cuối bài, ở phần kết luận của một phần hoặc toàn bộ văn bản.
.Vai trò của phép phân tích và tổng hợp:
Để làm rõ ý nghĩa của một sự vật, hiện tượng nào đó người ta thường dùng phép phân tích và tổng hợp.
( Liên kết câu và liên kết đoạn văn
1.Về nội dung:
-Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề của đoạn văn (liên kết chủ đề);
-Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí (liên kết lô-gíc).
2.Về hình thức
-Các câu và các đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính như sau:
+Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước (phép lặp từ ngữ);
+Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước (phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng);
+Sử dụng ở
------------( ( ------------
PHẦN 1 : TIẾNG VIỆT –Lí thuyết
1) Khởi ngữ
-Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
-Trước khởi ngữ, thường có thêm các quan hệ từ về, đối vớ, còn .
Ví dụ: Giàu, tôi cũng giàu rồi.
2) Các thành phần biệt lập
a.Thành phần tình thái
Thành phần tình tháiđược dùng để thể hiện cách nhìn của người đối với sự việc nói đến trong câu.
VD : Có lẽ hôm nay nó đi học trễ .
b) Thành phần cảm thán
Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận, …).
Ví dụ: Trời ơi, chỉ còn có năm phút !
c) Thành phần gọi – đáp
Thành phần gọi – đáp được dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp.
VD : -Mày làm bài xong rồi hả ?
-Ừ, tao làm rồi.
d) Thành phần phụ chú .
-Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.
-Thành phần phụ chú thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu hoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm
( ý :
Các thành phần tình thái, cảm thán là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu nên được gọi là thành phần biệt lập.
3) tường minh và hàm ý
a) Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
b)Hàm ý là phần thông báo tuy không diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ những từ ngữ ấy.
VD : Đoạn hội thoại
A : Sáng mai qua nhà tao chơi .
B : Sáng mai tao phải về quê rồi.( Tao không đi được)
A : Vậy thôi.
c)Điều kiện sử dụng hàm ý
- Người nói có ý thức đưa hàm ý vào câu nói
- Người nghe có năng lực giải đoán hàm ý
MỘT SỐ BÀI TẬP :
( Dạng 1 : Đặt câu
Đặt câu có 1 thành phần câu và xác định (gạch dưới), như :
Khởi ngữ, các thành phần biệt lập ( xem các ví dụ phần lí thuyết )
( Dạng 2 : viết đoạn văn
1) Viết đoạn văn ngắn nói về cảm xúc của em khi được thưởng thức một tác phẩm văn nghệ ( truyện, thơ, phim, ảnh,…) trong đó có câu chứa thành phần tình thái hoặc cảm thán.
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
2)Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về việc thanh niên chuẩn bị hành trang bước và thế kỉ mới, trong đó có câu chứa thành phần phụ chú .
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
( Phép phân tích và tổng hợp
.Phép phân tích:
Phân tích là phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng. Để phân tích nội dung của sự vật, hiện tượng, người ta có thể vận dụng các biện pháp nêu giả thiết, so sánh, đối chiếu, … và cả phép lập luận giải thích, chứng minh.
.Phép tổng hợp:
Tổng hợp là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều đã phân tích. Không có phân tích thì không có tổng hợp. Lập luận tổng hợp thường đặt ở cuối đoạn hay cuối bài, ở phần kết luận của một phần hoặc toàn bộ văn bản.
.Vai trò của phép phân tích và tổng hợp:
Để làm rõ ý nghĩa của một sự vật, hiện tượng nào đó người ta thường dùng phép phân tích và tổng hợp.
( Liên kết câu và liên kết đoạn văn
1.Về nội dung:
-Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề của đoạn văn (liên kết chủ đề);
-Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí (liên kết lô-gíc).
2.Về hình thức
-Các câu và các đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính như sau:
+Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước (phép lặp từ ngữ);
+Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước (phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng);
+Sử dụng ở
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Khổ Qua Đắng
Dung lượng: 127,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)