ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA VĂN 9 HK2 2012-2013
Chia sẻ bởi Nguyễn Đức An |
Ngày 12/10/2018 |
23
Chia sẻ tài liệu: ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA VĂN 9 HK2 2012-2013 thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA HK2 – NĂM HỌC 2012-2013
MÔN NGỮ VĂN – LỚP 9
I. PHẦN VĂN BẢN:
1. Đọc lại các văn bản sau: Bàn về đọc sách ( Chu Quang Tiềm ), Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới ( Vũ Khoan), Mùa xuân nho nhỏ ( Thanh Hải), Viếng lăng Bác (Viễn Phương), Sang thu ( Hữu Thỉnh), Nói với con ( Y Phương), Mây và sóng ( R. ta- go).
- Nắm vững tên tác giả , tác phẩm tương ứng.
- Vài nét chính về tác giả.
-Thể loại văn bản, thời điểm sáng tác tác phẩm, thuộc lòng văn bản ( thơ).
2. Nắm vững nội dung và nghệ thuật của từng văn bản.
3. Biết cảm nhận( phân tích ) đoạn thơ hay.
II. Phần Tiếng Việt :
1. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ. Đặt câu có khởi ngữ. Biết biến đổi câu bình thường thành câu có khởi ngữ.
2.Đặc điểm thành phần biệt lập. đặt câu có thành phần biệt lập.
3.Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý. Điều kiện dùng hàm ý.
4. Liên kết câu, liên kết đoạn.
* Lưu ý: xem lại các bài tập trong sách giáo khoa.
III.Tập làm văn:
1/ Nghị luận về một sự việc, hiện tượng
2/ Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.
3/ Nghị luận văn học.
- Xem lại đặc điểm mỗi kiểu bài.
- Cách khai triển hệ thống luận điểm, luận cứ theo từng kiểu bài:
Một số đề tham khảo:
Đề 1: Trò chơi điện tử là môn tiêu khiển, hấp dẫn trẻ em. Nhiều bạn mãi chơi mà sao nhãng việc học và còn phạm những sai lầm khác. Nêu ý kiến của em về hiện tượng đó.
-Kiểu bài : Nghị luận về một hiện tượng đời sống.
-Vấn đề nghị luận: trò chơi điện tử và tác hại của nó đối với học sinh.
* Gợi ý:
+ Sức lôi cuốn của trò chơi điện tử:
. Trò chơi này phù hợp với cuộc sống hiện đại, thu hút nhiều đối tượng, đặc biệt là thanh thiếu niên; nhiều hình ảnh lạ, sinh động.
. Giúp cho năng lực tư duy phát triển
. Phù hợp tâm lý tuổi mới lớn ( thích khám phá,…)
+ Tác hại:
. Nhiều trò chơi mang tính bạo lực -> ảnh hưởng xấu đến nhân cách của trẻ.
. Mãi chơi quên ăn uống-> ảnh hưởng sức khỏe; say mê -> quên học, dửng dung với mọi việc.
.Tiêu phí tiền vô ích- > nảy sinh ra các thói xấu: ăn cắp, nói dối,…
+ Nguyên nhân.
+ Lời khuyên.
Đề 2: Ý kiến của em về câu tục ngữ: Gần mực thì đen , gần đèn thì sáng.
- Kiểu bài : Nghị luận về tư tưởng.
- Trình bày đảm bảo các luận điểm sau:
+ Giải thích rõ nghĩa câu tục ngữ ( nghĩa đen-> nghĩa bóng )
+ Đánh giá quan điểm của người xưa : đúng ( d/c ), chưa thỏa đáng ( d/c )
+ Mở rộng vấn đề : Nhân cách con người không chỉ hình thành trong mối quan hệ giữa người với người mà còn phụ thuộc nhiều yếu tố khác, như: môi trường sống và làm việc, xã hội. Tuy nhiên , sự nhận thức, ý thức vươn lên con người mới là yếu tố quan trọng, nhưng với lối nói cô đọng, câu tục ngữ của ngưòi xưa có thể xem như một triết lý sống để chúng ta có thêm kinh nghiệm làm người.
Đề 3: Từ bài thơ Nói với con của Y Phương, em có suy nghĩ gì về vai trò của gia đình, quê hương đối với mỗi con người.
-Kiểu bài: Nghị luận tư tưởng, đạo lý.
*Gợi ý cơ bản:
Biết viết bài văn nghị luận trình bày cảm nhận, suy nghĩ của cá nhân về vai trò của gia đình, quê hương đối với mỗi con người được gợi lên từ bài thơ Nói với con của Y Phương
1. Cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người, đó là mái ấm gia đình, là tiếng cười câu hát ngây thơ con trẻ, là thời khắc đẹp nhất của tình yêu và hạnh phúc của mẹ cha : Rừng cho hoa / Con đường cho những tấm lòng / Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới / Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời.
2.Và lớn hơn gia đình, đó là tình cảm quê hương, là tình cảm gắn bó với những con người trên một miền đất, một dân tộc, những “người đồng mình” dù nghèo đói nhưng đầy ý
MÔN NGỮ VĂN – LỚP 9
I. PHẦN VĂN BẢN:
1. Đọc lại các văn bản sau: Bàn về đọc sách ( Chu Quang Tiềm ), Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới ( Vũ Khoan), Mùa xuân nho nhỏ ( Thanh Hải), Viếng lăng Bác (Viễn Phương), Sang thu ( Hữu Thỉnh), Nói với con ( Y Phương), Mây và sóng ( R. ta- go).
- Nắm vững tên tác giả , tác phẩm tương ứng.
- Vài nét chính về tác giả.
-Thể loại văn bản, thời điểm sáng tác tác phẩm, thuộc lòng văn bản ( thơ).
2. Nắm vững nội dung và nghệ thuật của từng văn bản.
3. Biết cảm nhận( phân tích ) đoạn thơ hay.
II. Phần Tiếng Việt :
1. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ. Đặt câu có khởi ngữ. Biết biến đổi câu bình thường thành câu có khởi ngữ.
2.Đặc điểm thành phần biệt lập. đặt câu có thành phần biệt lập.
3.Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý. Điều kiện dùng hàm ý.
4. Liên kết câu, liên kết đoạn.
* Lưu ý: xem lại các bài tập trong sách giáo khoa.
III.Tập làm văn:
1/ Nghị luận về một sự việc, hiện tượng
2/ Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.
3/ Nghị luận văn học.
- Xem lại đặc điểm mỗi kiểu bài.
- Cách khai triển hệ thống luận điểm, luận cứ theo từng kiểu bài:
Một số đề tham khảo:
Đề 1: Trò chơi điện tử là môn tiêu khiển, hấp dẫn trẻ em. Nhiều bạn mãi chơi mà sao nhãng việc học và còn phạm những sai lầm khác. Nêu ý kiến của em về hiện tượng đó.
-Kiểu bài : Nghị luận về một hiện tượng đời sống.
-Vấn đề nghị luận: trò chơi điện tử và tác hại của nó đối với học sinh.
* Gợi ý:
+ Sức lôi cuốn của trò chơi điện tử:
. Trò chơi này phù hợp với cuộc sống hiện đại, thu hút nhiều đối tượng, đặc biệt là thanh thiếu niên; nhiều hình ảnh lạ, sinh động.
. Giúp cho năng lực tư duy phát triển
. Phù hợp tâm lý tuổi mới lớn ( thích khám phá,…)
+ Tác hại:
. Nhiều trò chơi mang tính bạo lực -> ảnh hưởng xấu đến nhân cách của trẻ.
. Mãi chơi quên ăn uống-> ảnh hưởng sức khỏe; say mê -> quên học, dửng dung với mọi việc.
.Tiêu phí tiền vô ích- > nảy sinh ra các thói xấu: ăn cắp, nói dối,…
+ Nguyên nhân.
+ Lời khuyên.
Đề 2: Ý kiến của em về câu tục ngữ: Gần mực thì đen , gần đèn thì sáng.
- Kiểu bài : Nghị luận về tư tưởng.
- Trình bày đảm bảo các luận điểm sau:
+ Giải thích rõ nghĩa câu tục ngữ ( nghĩa đen-> nghĩa bóng )
+ Đánh giá quan điểm của người xưa : đúng ( d/c ), chưa thỏa đáng ( d/c )
+ Mở rộng vấn đề : Nhân cách con người không chỉ hình thành trong mối quan hệ giữa người với người mà còn phụ thuộc nhiều yếu tố khác, như: môi trường sống và làm việc, xã hội. Tuy nhiên , sự nhận thức, ý thức vươn lên con người mới là yếu tố quan trọng, nhưng với lối nói cô đọng, câu tục ngữ của ngưòi xưa có thể xem như một triết lý sống để chúng ta có thêm kinh nghiệm làm người.
Đề 3: Từ bài thơ Nói với con của Y Phương, em có suy nghĩ gì về vai trò của gia đình, quê hương đối với mỗi con người.
-Kiểu bài: Nghị luận tư tưởng, đạo lý.
*Gợi ý cơ bản:
Biết viết bài văn nghị luận trình bày cảm nhận, suy nghĩ của cá nhân về vai trò của gia đình, quê hương đối với mỗi con người được gợi lên từ bài thơ Nói với con của Y Phương
1. Cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người, đó là mái ấm gia đình, là tiếng cười câu hát ngây thơ con trẻ, là thời khắc đẹp nhất của tình yêu và hạnh phúc của mẹ cha : Rừng cho hoa / Con đường cho những tấm lòng / Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới / Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời.
2.Và lớn hơn gia đình, đó là tình cảm quê hương, là tình cảm gắn bó với những con người trên một miền đất, một dân tộc, những “người đồng mình” dù nghèo đói nhưng đầy ý
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Đức An
Dung lượng: 12,26KB|
Lượt tài: 0
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)