ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ I VĂN 9

Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Trung | Ngày 11/10/2018 | 40

Chia sẻ tài liệu: ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ I VĂN 9 thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN KHỐI 9
 
A. CHỦ ĐỀ 1: PHẦN VĂN HỌC
 
* Yêu cầu:
- Học thuộc các bài thơ, nhận biết tên tác giả và tác phẩm;
- Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật trong văn bản;
- Tóm tắt, nêu được tình huống truyện, nắm vững nội dung và nghệ thuật của truyện;
- Hiểu được ý nghĩa các văn bản;
- Giải thích được ý nghĩa nhan đề, chi tiết, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật của tác phẩm.
 
 I. TRUYỆN TRUNG ĐẠI
 
Câu 1: Các tác phẩm văn học trung đại:
1. Chuyện người con gái Nam Xương
- Tác giả: Nguyễn Dữ
- Năm - hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ:
+ TK 16
+ Trích “Truyền Kì mạn lục”
- Thể loại - PTBĐ:
+ Truyện truyền kì
+ Tự sự
- Nội dung: Niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ PK, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ.
- Nghệ thuật: Nghệ thuật dựng truyện, miêu tả nhân vật, kết hợp tự sự và trữ tình…
2. Hoàng Lê nhất thống chí (hồi 14)
- Tác giả: Nhóm tác giả: Ngô gia văn phái
- Năm - hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ:
+ Đầu TK 19
+ Trích (hồi 14) “Quang Trung đại phá quân Thanh”
- Thể loại - PTBĐ:
+ Chí
+ Tiểu thuyết lịch sử - chương hồi.
- Nội dung: Hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ qua chiến công thần tốc đại phá quân Thanh, sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống
- Nghệ thuật: Tự sự kết hợp với miêu tả, chi tiết cụ thể, khắc họa nhân vật
3. Truyện Kiều (Đoạn trường tân thanh)
- Tác giả: Nguyễn Du
- Năm - hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ:
+ Đầu TK 19
+ Dựa theo cốt truyên “Kim Vân Kiều truyện”
- Thể loại - PTBĐ:
+ Truyện thơ Nôm (Lục bát)
+ Tự sự
- Nội dung:
+ Giá trị hiện thực: Là bức tranh hiện thực về một XH bất công, tàn bạo.
+ Giá trị nhân đạo: Là tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người; lên án, tố cáo những thế lực xấu xa,…
- Nghệ thuật:
+ Kết tinh thành tựu văn học dân tộc về ngôn ngữ, thể loại.
+ Thể thơ lục bát đạt tới đỉnh cao rực rỡ,…
4. Chị em Thúy Kiều
- Nội dung: Ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con người và dự cảm về số phận tài hoa bạc mệnh
- Nghệ thuật: Bút pháp ước lệ tượng trưng cổ điển, miêu tả chân dung
5. Cảnh ngày xuân
- Nội dung: Bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng
- Nghệ thuật: Miêu tả cảnh vật giàu chất tạo hình
6. Kiều ở lầu Ngưng Bích
- Nội dung: Cảnh ngộ cô đơn buồn tủi và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Thúy Kiều
- Nghệ thuật: Bút pháp tả cảnh ngụ tình
Câu 2: Tóm tắt truyện “Chuyện người con gái Nam Xương”:
      Xưa có chàng Trương Sinh, vừa cưới vợ xong lại phải đi lính. Giặc tan, Trương Sinh trở về, nghe lời con nhỏ, nghi vợ mình không chung thủy. Vũ Nương bị oan, bèn gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn. Một đêm, Trương Sinh cùng con trai ngồi bên ngọn đèn, đứa con chỉ cái bóng trên tường và nói đó chính là người hay tới ban đêm. Lúc đó chàng mới hiểu ra nỗi oan của vợ. Phan Lang, một người hàng xóm của Trương Sinh tình cờ gặp lại Vũ Nương dưới Thủy Cung. Khi Phan Lang được trở về trần gian, Vũ Nương gửi chiếc hoa vàng cùng lời nhắn cho chồng. Trương Sinh lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang. Vũ Nương trở về ngồi trên chiếc kiệu hoa giữ dòng sông lúc ẩn, lúc hiện.
Câu 3: Trình bày những nét chính về tác giả Nguyễn Du.
* Định hướng về tác giả Nguyễn Du:
1. Thân thế: Nguyễn Du (1765 - 1820) tự là Tố Như, hiệu Thanh Hiên, quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Ông xuất thân trong một gia đình đại quý tộc, có truyền thống văn học.
2. Cuộc đời:
- Ông sống vào thời cuối Lê đầu Nguyễn giai đoạn chế độ phong kiến Việt Nam có nhiều biến động tư tưởng chính trị của ông không rõ ràng.
- Nguyễn Du sống lưu lạc chìm nổi, cuộc đời nhiều cực khổ thăng trầm.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Văn Trung
Dung lượng: 28,40KB| Lượt tài: 0
Loại file: docx
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)