ĐỀ CƯƠNG NGỮ VĂN 9 (HK I)

Chia sẻ bởi Huỳnh Thị Mỹ Hà | Ngày 11/10/2018 | 44

Chia sẻ tài liệu: ĐỀ CƯƠNG NGỮ VĂN 9 (HK I) thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

NGỮ VĂN
I.VĂN HỌC:
Tên tác phẩm
Tác giả
Thể loại, PTBĐ
Nghệ thuật
Ý nghĩa

Phong cách Hồ Chí Minh
Lê Anh Trà

- Sử dụng ngôn ngữ trang trọng.
- Vận dụng, kết hợp các phương thức biểu đạt, tự sự, biểu cảm, lập luận chặt chẽ, các biện pháp nghệ thuật đối lập.
- Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, tác giả Lê Anh Trà đã cho ta thấy cốt cách, văn hóa Hồ Chí Minh trog cốt cách, hành động. Từ đó đặt ra một vấn đề của thời kì hội nhập: Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời phải giữ gìn, phát huy văn hóa, bản sắc dân tộc.

Đấu tranh cho một thế giới hòa bình
Mác-két

- Lập luận chặt chẽ
- Chứng cứ cụ thể xác thực
- Sử dụng nghệ thuật so sánh sắc xảo
- Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc đầy trách nhiệm của Mác-két đối với hòa bình nhân loại.

Tuyên bố thế giới về quyền được sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em


- Gồm 17 mục, chia làm 4 phần, cách trình bày rõ ràng, hợp lí. Mối liên kết logic giữa các phần làm cho văn bản có kết cấu chặt chẽ.
- Sử dụng phương pháp nêu số liệu, phân tích khoa học.
- Văn bản nêu lên nhận thức đúng đắn và hành động phải làm vì quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.

Chuyện người con gái Nam Xương
Nguyễn Dữ (TK XVI)
Văn xuôi tự sự chữ Hán
- Khai thác vốn văn học dân gian truyền kì.
- Sáng tạo về nhân vật, sáng tạo trong cách kể chuyện, sử dụng yếu tố truyền kì.
- Kết thúc câu chuyện có hậu.
- Với quan niệm cho rằng hạnh phúc đã tan vỡ thì không thể hàn gắn lại được. Truyện phê phán thói ghen tuông mù oán và ngợi ca vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.

Hoàng Lê Nhất thống chí


- Lựa chọn trình tự kể theo diễn biến các sự kiện lịch sử.
- Có giọng điệu trần thuật thì thái độ tác giả với vương triều nhà Lê, với chiến thắng của dân tộc và bọn giặc.
- Khắc họa nhân vật lịch sử: Người anh hùng Nguyễn Huệ - Quang Trung, hình ảnh bọn giặc xâm lược, hình ảnh vua tôi Lê Chiêu Thống với ngôn ngữ kể tả chân thực, sinh động
- Văn bản ghi lại hiện thực lịch sử hào hùng của dân tộc ta và hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ trong chiến thắng mùa xuân năm Kỷ Dậu (1789)

Truyện Kiều
Nguyễn Du
Viết bằng chữ Hán và chữ Nôm
- Ngôn ngữ và thể thơ lục bát đạt đến đỉnh cao rực rỡ
- Nghệ thuật tự sự có bước phát triển vượt bậc
- Tả người, tả cảnh, tả tình đặc sắc.
Về nội dung:
* Giá trị hình thức:
- Truyện Kiều là bức tranh về một xã hội phong kiến bất công, tàn bạo.
- Số phận của người phụ nữ đức hạnh tài hoa trong xã hội phong kiến.
* Giá trị nhân đạo:
- Niềm thương cảm sâu sắc trước nỗi khổ của con người.
- Sự tố cáo, lên án các thế lực tàn bạo.
- Trân trọng đề cao tài năng, nhân phẩm và khát vọng của con người.

Chị em Thúy Kiều
Nguyễn Du

- Sử dụng những hình ảnh ước lệ, lấy vẻ đẹp thiên nhiên để tả vẻ đẹp của con người; ẩn dụ, nhân hóa, điển cố, ngôn từ có giá trị gợi tả cao.
- Sử dụng nghệ thuật đòn bẩy, lựa chọn ngôn ngữ tài tình
- Đoạn thơ thể hiện tài năng và cảm hứng nhân văn ngợi ca vẻ đẹp và tài năng của chị em Thúy Kiều.

Cảnh ngày xuân
Nguyễn Du

- Sử dụng ngôn ngữ miêu tả giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu, diễn tả tinh tế tâm trạng của nhân vật.
- Miêu tả theo trình tự thời gian của cuộc du xuân
- Cảnh ngày xuân là đoạn trích miêu tả bức tranh mùa xuân tươi đẹp qua ngôn ngữ và bút pháp nghệ thuật giàu chất tạo hình.

Kiều ở lầu Ngưng Bích
Nguyễn Du

- Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật, diễn biến tâm trạng được thể hiện qua ngôn ngữ độc thoại và tả cảnh ngụ tình đặc sắc
- Lựa chọn từ ngữ, sử dụng các biện pháp nghệ thuật tu từ
- Đoạn trích thể hiện tâm trạng cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thủ chung của Kiều

Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
Nguyễn Đình Chiểu

- Miêu tả nhân vật chủ yếu thông qua cử chỉ, hành động, lời nói
- Sử dụng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Huỳnh Thị Mỹ Hà
Dung lượng: 65,54KB| Lượt tài: 0
Loại file: docx
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)