Đề cương Lịch Sử văn minh TG ĐH KHXH và NV
Chia sẻ bởi Bùi Long Hải Sơn |
Ngày 10/10/2018 |
41
Chia sẻ tài liệu: Đề cương Lịch Sử văn minh TG ĐH KHXH và NV thuộc Tiếng Anh 6
Nội dung tài liệu:
LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI
Câu 1: Các phương pháp tiếp cận lịch sử văn minh Thế Giới?
Để tiếp cận lịch sử văn minh Thế Giới, ta cần tìm hiểu những vấn đề sau:
Văn minh là gì?
Văn minh là trạng thái tiến bộ về cả hai mặt vật chất và tinh thần của xã hội loài người, tức là trạng thái phát triển cao của nền văn hóa.
Ví dụ: Văn minh Trung Quốc, văn minh phương Tây…
Nội dung của lịch sử văn minh thế giới:
Trình độ sản xuất vật chất (Chức năng sản xuất ra của cải vật chất): thể hiện trình độ kiểm soát, chiếm lĩnh của con người với thế giới tự nhiên thông qua các hoạt động sản xuất ra của cải vật chất.
Trình độ kiểm soát và quản lí xã hội (Chức năng điều chỉnh, tổ chức và phát triển xã hội): Thể hiện ở trình độ tổ chức và quản lí xã hội thông qua bộ máy nhà nước, hệ thống pháp luật, các thể chế xã hội(giai cấp, tư tưởng,tạp quán xã hội và cộng đồng).
Trình độ chiếm lĩnh Thế Giới tư duy và sáng tạo văn hóa (Chức năng tạo ra các sản phẩm tinh thần): bao gồm tổng thể tri thức về Thế Giới khách quan được sáng tạo, khám phá( nghệ thuật, tư tưởng,tôn giáo, khoa học…)
Những cơ sở hình thành nền văn minh:
Điều kiện tự nhiên:
Điều kiện kinh tế: nền tảng vật chất
Chính trị: Trình độ tổ chức, quản lí xã hội.
Điều kiện xã hội: cầu trúc giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
Điều kiện cư dân.
Những thành tựu chủ yếu của nền văn minh:
Chữ viết
Văn học
Nghệ thuật, kiến trúc
Tôn giáo
Triết học
Pháp luật
Khoa học tự nhiên
Tư tưởng
Câu 2:Văn học Ai Cập
Nội dung văn học Ai Cập giai doạn này có 3 điểm chính cần lưu ý:
Ở giai đoạn đầu, văn học mang đậm tính tôn giáo như ca ngợi các thần, miêu tả nghi lễ thờ cúng và tang lễ.
Đến giai đoạn Trung và Tân vương quốc, văn học bắt đầu phản ánh những mâu thuẫn xã hội, phê phán bọn quan lại và nói những người lao động.
Ví dụ: Một số tác phẩm phê phán tầng lớp quan lại: Chuyện kể của Ipouer, truyện Sinouhé, tập truyện người nông phu biết nói những điều hay…
Thơ ca trữ tình: Các bài thơ ngắn ca ngợi tình yêu và sự gắn bó giữa con người với thiên nhiên được tập hợp chủ yếu trong cuốn Papynus Hais 500
Văn học mang tính chất triết lí: trong cuốn “Đối thoại 1 người thất vọng với linh hồn” nói đến sự suy sụp của người Ai Cập trước sự đổ vỡ các giá trị truyền thống với tâm trạng chán đời.
Câu 3:Văn học Ấn Độ
Văn học Ấn Độ có 3 điểm cần lưu ý như sau:
Tôn giáo: Tập trung trong kinh Vêda ( sau thành bộ kinh của đạo Bà la môn),tam tạng kinh điển(Phật giáo).
Sử thi:
Sử thi Mahabharata là bản trường ca gần110.000 khổ thơ (220.000 câu) nói ivy cuộc đấu tranh trong nội bộ của một dòng họ đế vương ở miền Bắc Ấn Độ.
Được coi là 1 bộ “bách khoa toàn thư” của Ấn Độ, Ramayana dài 48.000 câu thơ, là thiên tình sử đầy trắc trở giữa hoàng tử Rama tuấn tú và conga chúa kiều diếm Sita
Thơ:
Caliđaxa là nhà thơ và nhà soạn kịch lớn nhất thời Gupta(thế kỉ V). Tác phẩm tiêu biểu nhất của ông là vở kịch Sơcuntla. Là một nhà soạn nhạc cung đìnhanhr hưởng của đạo Bàlamôn, nhưng Caliđaxa đã thể hiện trong tác phẩm của mình tư tưởng tự do, chống lại lễ giáo khắt khe, lên án bản chất giả dối lừa gạt, không chung thủy của giai cấp thống trị và trên chừng mực nhất định đã chống lại quan niệm về đẳng cấp.
Sơcuntla và Caliđaxa là niềm tự hào của nhân dân Ấn Độ.
Câu 4: Văn học Trung Hoa
Văn học Trung Quốc ra đời trước khi thống nhất các vương triều thường được gọi là giai đoạn văn học tiền Tần mà mốc khởi đầu là kinh thi.
Kinh thi là tập thơ cổ nhất do nhiều tác giả sáng táct ừ đầu tời Xuân Thu đến giữa Tây Chu
Kinh Thi hiện còn khoảng 305 bài được phân làm 3 loại: Phong, Nhã, Tụng, trong đó Phong chiếm số lượng nhiều nhất và có giá trị nhất.
Kinh thi phản ánh 1 cách chân thực và sinh động đời sống xã hội Trung Quocowr thời đại đó.
Ngoài kinh thi còn có phú thời Hán, thơ Đường, kịch thời Nguyên và tiểu thuyết thời Minh Thanh.
Câu 5:Chữ viết Ai Cập
Chữ viết là một hệ thống kí hiệu đặc biệt để ghi lại
Câu 1: Các phương pháp tiếp cận lịch sử văn minh Thế Giới?
Để tiếp cận lịch sử văn minh Thế Giới, ta cần tìm hiểu những vấn đề sau:
Văn minh là gì?
Văn minh là trạng thái tiến bộ về cả hai mặt vật chất và tinh thần của xã hội loài người, tức là trạng thái phát triển cao của nền văn hóa.
Ví dụ: Văn minh Trung Quốc, văn minh phương Tây…
Nội dung của lịch sử văn minh thế giới:
Trình độ sản xuất vật chất (Chức năng sản xuất ra của cải vật chất): thể hiện trình độ kiểm soát, chiếm lĩnh của con người với thế giới tự nhiên thông qua các hoạt động sản xuất ra của cải vật chất.
Trình độ kiểm soát và quản lí xã hội (Chức năng điều chỉnh, tổ chức và phát triển xã hội): Thể hiện ở trình độ tổ chức và quản lí xã hội thông qua bộ máy nhà nước, hệ thống pháp luật, các thể chế xã hội(giai cấp, tư tưởng,tạp quán xã hội và cộng đồng).
Trình độ chiếm lĩnh Thế Giới tư duy và sáng tạo văn hóa (Chức năng tạo ra các sản phẩm tinh thần): bao gồm tổng thể tri thức về Thế Giới khách quan được sáng tạo, khám phá( nghệ thuật, tư tưởng,tôn giáo, khoa học…)
Những cơ sở hình thành nền văn minh:
Điều kiện tự nhiên:
Điều kiện kinh tế: nền tảng vật chất
Chính trị: Trình độ tổ chức, quản lí xã hội.
Điều kiện xã hội: cầu trúc giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
Điều kiện cư dân.
Những thành tựu chủ yếu của nền văn minh:
Chữ viết
Văn học
Nghệ thuật, kiến trúc
Tôn giáo
Triết học
Pháp luật
Khoa học tự nhiên
Tư tưởng
Câu 2:Văn học Ai Cập
Nội dung văn học Ai Cập giai doạn này có 3 điểm chính cần lưu ý:
Ở giai đoạn đầu, văn học mang đậm tính tôn giáo như ca ngợi các thần, miêu tả nghi lễ thờ cúng và tang lễ.
Đến giai đoạn Trung và Tân vương quốc, văn học bắt đầu phản ánh những mâu thuẫn xã hội, phê phán bọn quan lại và nói những người lao động.
Ví dụ: Một số tác phẩm phê phán tầng lớp quan lại: Chuyện kể của Ipouer, truyện Sinouhé, tập truyện người nông phu biết nói những điều hay…
Thơ ca trữ tình: Các bài thơ ngắn ca ngợi tình yêu và sự gắn bó giữa con người với thiên nhiên được tập hợp chủ yếu trong cuốn Papynus Hais 500
Văn học mang tính chất triết lí: trong cuốn “Đối thoại 1 người thất vọng với linh hồn” nói đến sự suy sụp của người Ai Cập trước sự đổ vỡ các giá trị truyền thống với tâm trạng chán đời.
Câu 3:Văn học Ấn Độ
Văn học Ấn Độ có 3 điểm cần lưu ý như sau:
Tôn giáo: Tập trung trong kinh Vêda ( sau thành bộ kinh của đạo Bà la môn),tam tạng kinh điển(Phật giáo).
Sử thi:
Sử thi Mahabharata là bản trường ca gần110.000 khổ thơ (220.000 câu) nói ivy cuộc đấu tranh trong nội bộ của một dòng họ đế vương ở miền Bắc Ấn Độ.
Được coi là 1 bộ “bách khoa toàn thư” của Ấn Độ, Ramayana dài 48.000 câu thơ, là thiên tình sử đầy trắc trở giữa hoàng tử Rama tuấn tú và conga chúa kiều diếm Sita
Thơ:
Caliđaxa là nhà thơ và nhà soạn kịch lớn nhất thời Gupta(thế kỉ V). Tác phẩm tiêu biểu nhất của ông là vở kịch Sơcuntla. Là một nhà soạn nhạc cung đìnhanhr hưởng của đạo Bàlamôn, nhưng Caliđaxa đã thể hiện trong tác phẩm của mình tư tưởng tự do, chống lại lễ giáo khắt khe, lên án bản chất giả dối lừa gạt, không chung thủy của giai cấp thống trị và trên chừng mực nhất định đã chống lại quan niệm về đẳng cấp.
Sơcuntla và Caliđaxa là niềm tự hào của nhân dân Ấn Độ.
Câu 4: Văn học Trung Hoa
Văn học Trung Quốc ra đời trước khi thống nhất các vương triều thường được gọi là giai đoạn văn học tiền Tần mà mốc khởi đầu là kinh thi.
Kinh thi là tập thơ cổ nhất do nhiều tác giả sáng táct ừ đầu tời Xuân Thu đến giữa Tây Chu
Kinh Thi hiện còn khoảng 305 bài được phân làm 3 loại: Phong, Nhã, Tụng, trong đó Phong chiếm số lượng nhiều nhất và có giá trị nhất.
Kinh thi phản ánh 1 cách chân thực và sinh động đời sống xã hội Trung Quocowr thời đại đó.
Ngoài kinh thi còn có phú thời Hán, thơ Đường, kịch thời Nguyên và tiểu thuyết thời Minh Thanh.
Câu 5:Chữ viết Ai Cập
Chữ viết là một hệ thống kí hiệu đặc biệt để ghi lại
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Long Hải Sơn
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)