Đáp án đề thi vào chuyên Hùng Vương Gia Lai môn Ngữ văn(môn chuyên)
Chia sẻ bởi Chu Văn Tiến |
Ngày 12/10/2018 |
21
Chia sẻ tài liệu: Đáp án đề thi vào chuyên Hùng Vương Gia Lai môn Ngữ văn(môn chuyên) thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
GIA LAI
-------------------
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHUYÊN
NĂM HỌC 2009 – 2010
------------------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC
Môn: NGỮ VĂN (Chuyên)
(Hướng dẫn chấm gồm 02 trang)
----------------------------------------------------
Câu 1 (1,0 điểm)
- Phép tu từ ẩn dụ được thể hiện qua:
+ Hình ảnh “Hµng tre”. (0,25 đ)
+ Hình ảnh “Bão táp mưa sa”. (0,25 đ)
- Phân tích:
+ “Hàng tre” là biểu tượng của dân tộc với sức sống bền bỉ, bất khuất, kiên cường. (0,25 đ)
+ “Bão táp mưa sa” chỉ những trở ngại, khó khăn mà dân tộc ta phải đối mặt. (0,25 đ)
Câu 2 (1,0 điểm)
- Yêu cầu về hình thức: đảm bảo những yêu cầu cơ bản của một đoạn văn. (0,25 đ)
- Yêu cầu về nội dung: trong ®o¹n v¨n cÇn tr×nh bµy ®îc c¸c ý :
+ Sang thu, sÊm giảm dần, không còn bất ngờ trên những hàng cây “đứng tuổi”. (0,25 đ)
+ Từ sự quan sát thiên nhiên, nhà thơ gởi gắm suy ngẫm của mình về cuộc đời và con người: khi đã từng trải, con người vững vàng hơn trước những tác động bất ngờ của ngoại cảnh, của cuộc đời. (0,5 đ)
Câu 3 (3,0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Xác định đúng kiểu bài: nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Bài viết có bố cục rõ ràng, luận điểm chính xác, luận cứ đầy đủ, lập luận chặt chẽ, lời văn lưu loát.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận. (0,25 đ)
- “Tự học” là sự chủ động, tích cực, độc lập tìm hiểu, lĩnh hội tri thức và hình thành kỹ năng cho mình. (0,5 đ)
- Quá trình tự học có phạm vi khá rộng và diễn ra dưới nhiều hình thức: khi nghe giảng, đọc sách hay làm bài tập,... cần chủ động tiếp nhận tri thức, tích cực suy nghĩ, sáng tạo nhằm rút ra những điều cần thiết, hữu ích cho bản thân. (0,75 đ)
- Tự học có nhiều tác dụng: nhớ lâu và vận dụng những kiến thức đã học một cách năng động, sáng tạo; không ỷ lại, không phụ thuộc vào người khác. Từ đó, giúp hoàn thiện bản thân, đem lại những thành công trong cuộc sống (dẫn chứng: Nguyễn Hiền, Mạc Đĩnh Chi, Hồ Chí Minh, Macxim Gorki ...). (1,0 đ)
- Phê phán cách học thụ động; cần phải xây dựng tinh thần tự học. (0,5 đ)
Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
Câu 4 (5,0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Đây là kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện, cụ thể:
+ Một chi tiết nghệ thuật trong truyện.
+ Một khía cạnh nội dung tư tưởng của tác phẩm.
- Bài viết có bố cục rõ ràng, luận điểm chính xác, luận cứ đầy đủ, lập luận chặt chẽ, lời văn lưu loát.
- Biết kết hợp nghị luận với biểu cảm.
2. Yêu cầu về kiến thức:
a. (2,0 điểm)
Đảm bảo nội dung sau:
- C¸i “bãng ” cã ý nghĩa đặc biệt trong nghệ thuật kể chuyện, tạo nên cách thắt nút, mở nút hết sức bất ngờ. (0,25 đ)
- Có ý nghĩa thắt nút: chuyện gay cấn bắt đầu từ chi tiết Trương Sinh nghe con nhỏ nói: “thường có một người đàn ông, đêm nào cũng đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi, nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả”. Lời nói ngây thơ đó đã làm nảy sinh sự nghi ngờ vợ không thuỷ chung, nảy sinh thái độ ghen tuông và lấy đó làm bằng chứng để Trương Sinh “mắng nhiếc”, đánh đuổi Vũ Nương đi, khiến nàng phải tìm đến cái chết đầy oan ức. (0,75 đ)
- Có ý nghĩa mở nút: nỗi oan của Vũ Nương được hoá giải hết sức bất ngờ qua chi tiết: đứa con “chỉ bóng chàng ở trên vách” nói “Cha Đản lại đến kia kìa! ”. Bấy giờ, chàng Trương mới “tỉnh ngộ, thấu nỗi oan của vợ”. (0,75 đ)
- Chính cách thắt, mở nút bằng chi tiết cái “bóng” đã cho thấy tài năng của tác giả trong nghệ thuật dựng truyện. (0,25 đ)
b. (3,0 điểm)
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, tuy nhiên phải làm rõ được các ý sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận. (0,25 đ)
- Tr©n träng, ca ngîi vÎ ®Ñp cña người phụ nữ Việt Nam như Vũ Nương. (0,75 đ)
- Bênh vực và bày tỏ niềm cảm thương sâu sắc với những người phụ nữ có số phận bất hạnh. (1.0 đ)
- Lên án, tố cáo các thế lực tàn ác chà đạp lên khát vọng chính đáng của con người. (0,75 đ)
- Đánh giá chung về giá trị nhân đạo của tác phẩm. (0,25 đ)
Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
---------Hết----------
Sưu tầm: Chu Văn Tiến
GIA LAI
-------------------
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHUYÊN
NĂM HỌC 2009 – 2010
------------------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC
Môn: NGỮ VĂN (Chuyên)
(Hướng dẫn chấm gồm 02 trang)
----------------------------------------------------
Câu 1 (1,0 điểm)
- Phép tu từ ẩn dụ được thể hiện qua:
+ Hình ảnh “Hµng tre”. (0,25 đ)
+ Hình ảnh “Bão táp mưa sa”. (0,25 đ)
- Phân tích:
+ “Hàng tre” là biểu tượng của dân tộc với sức sống bền bỉ, bất khuất, kiên cường. (0,25 đ)
+ “Bão táp mưa sa” chỉ những trở ngại, khó khăn mà dân tộc ta phải đối mặt. (0,25 đ)
Câu 2 (1,0 điểm)
- Yêu cầu về hình thức: đảm bảo những yêu cầu cơ bản của một đoạn văn. (0,25 đ)
- Yêu cầu về nội dung: trong ®o¹n v¨n cÇn tr×nh bµy ®îc c¸c ý :
+ Sang thu, sÊm giảm dần, không còn bất ngờ trên những hàng cây “đứng tuổi”. (0,25 đ)
+ Từ sự quan sát thiên nhiên, nhà thơ gởi gắm suy ngẫm của mình về cuộc đời và con người: khi đã từng trải, con người vững vàng hơn trước những tác động bất ngờ của ngoại cảnh, của cuộc đời. (0,5 đ)
Câu 3 (3,0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Xác định đúng kiểu bài: nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Bài viết có bố cục rõ ràng, luận điểm chính xác, luận cứ đầy đủ, lập luận chặt chẽ, lời văn lưu loát.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận. (0,25 đ)
- “Tự học” là sự chủ động, tích cực, độc lập tìm hiểu, lĩnh hội tri thức và hình thành kỹ năng cho mình. (0,5 đ)
- Quá trình tự học có phạm vi khá rộng và diễn ra dưới nhiều hình thức: khi nghe giảng, đọc sách hay làm bài tập,... cần chủ động tiếp nhận tri thức, tích cực suy nghĩ, sáng tạo nhằm rút ra những điều cần thiết, hữu ích cho bản thân. (0,75 đ)
- Tự học có nhiều tác dụng: nhớ lâu và vận dụng những kiến thức đã học một cách năng động, sáng tạo; không ỷ lại, không phụ thuộc vào người khác. Từ đó, giúp hoàn thiện bản thân, đem lại những thành công trong cuộc sống (dẫn chứng: Nguyễn Hiền, Mạc Đĩnh Chi, Hồ Chí Minh, Macxim Gorki ...). (1,0 đ)
- Phê phán cách học thụ động; cần phải xây dựng tinh thần tự học. (0,5 đ)
Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
Câu 4 (5,0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Đây là kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện, cụ thể:
+ Một chi tiết nghệ thuật trong truyện.
+ Một khía cạnh nội dung tư tưởng của tác phẩm.
- Bài viết có bố cục rõ ràng, luận điểm chính xác, luận cứ đầy đủ, lập luận chặt chẽ, lời văn lưu loát.
- Biết kết hợp nghị luận với biểu cảm.
2. Yêu cầu về kiến thức:
a. (2,0 điểm)
Đảm bảo nội dung sau:
- C¸i “bãng ” cã ý nghĩa đặc biệt trong nghệ thuật kể chuyện, tạo nên cách thắt nút, mở nút hết sức bất ngờ. (0,25 đ)
- Có ý nghĩa thắt nút: chuyện gay cấn bắt đầu từ chi tiết Trương Sinh nghe con nhỏ nói: “thường có một người đàn ông, đêm nào cũng đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi, nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả”. Lời nói ngây thơ đó đã làm nảy sinh sự nghi ngờ vợ không thuỷ chung, nảy sinh thái độ ghen tuông và lấy đó làm bằng chứng để Trương Sinh “mắng nhiếc”, đánh đuổi Vũ Nương đi, khiến nàng phải tìm đến cái chết đầy oan ức. (0,75 đ)
- Có ý nghĩa mở nút: nỗi oan của Vũ Nương được hoá giải hết sức bất ngờ qua chi tiết: đứa con “chỉ bóng chàng ở trên vách” nói “Cha Đản lại đến kia kìa! ”. Bấy giờ, chàng Trương mới “tỉnh ngộ, thấu nỗi oan của vợ”. (0,75 đ)
- Chính cách thắt, mở nút bằng chi tiết cái “bóng” đã cho thấy tài năng của tác giả trong nghệ thuật dựng truyện. (0,25 đ)
b. (3,0 điểm)
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, tuy nhiên phải làm rõ được các ý sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận. (0,25 đ)
- Tr©n träng, ca ngîi vÎ ®Ñp cña người phụ nữ Việt Nam như Vũ Nương. (0,75 đ)
- Bênh vực và bày tỏ niềm cảm thương sâu sắc với những người phụ nữ có số phận bất hạnh. (1.0 đ)
- Lên án, tố cáo các thế lực tàn ác chà đạp lên khát vọng chính đáng của con người. (0,75 đ)
- Đánh giá chung về giá trị nhân đạo của tác phẩm. (0,25 đ)
Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
---------Hết----------
Sưu tầm: Chu Văn Tiến
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Chu Văn Tiến
Dung lượng: 51,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)