Đáp án đề thi mẫu vào chuyên Hùng Vương môn Ngữ văn
Chia sẻ bởi Chu Văn Tiến |
Ngày 12/10/2018 |
28
Chia sẻ tài liệu: Đáp án đề thi mẫu vào chuyên Hùng Vương môn Ngữ văn thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
GIA LAI
-------------------
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHUYÊN
NĂM HỌC 2009 – 2010
------------------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC
Môn: NGỮ VĂN (Không chuyên)
(Hướng dẫn chấm gồm 02 trang)
----------------------------------------------------
Câu 1 (2,0 điểm)
a. Yêu cầu: chép nguyên văn 8 câu cuối đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du).
“Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếmg sóng kêu quanh ghế ngồi”.
Chép đúng 1 câu lục bát (gồm 1 câu 6 và 1 câu 8) đạt 0,25 đ; nếu sai 2 tiếng trở lên thì không tính điểm câu lục bát đó.
b. - Phép tu từ điệp ngữ được thể hiện ở: "Buồn trông"; được sử dụng 4 lần. (0,5 đ)
- Có tác dụng nhấn mạnh và gợi tả sâu sắc nỗi buồn dâng ngập trong tâm hồn Kiều. (0,5 đ)
Câu 2 (4,0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Xác định đúng kiểu bài: nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Bài viết có bố cục rõ ràng, luận điểm chính xác, luận cứ đầy đủ, lập luận chặt chẽ, lời văn lưu loát.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh cần làm rõ các ý cơ bản sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận. (0,25 đ)
- Câu ca dao là cách nói ẩn dụ về tình cảm cộng đồng, cũng là bài học về tình thương yêu của con người trong cuộc sống. (0,75 đ)
- “Tình thöông” laø “nhöõng tình caûm ñeïp ñeõ vaø noàng nhieät cuûa con ngöôøi, noù laøm cho con ngöôøi coù traùch nhieäm vaø gaén boù vôùi nhau hôn” (Töø ñieån tieáng Vieät). (0,5 đ)
- Bieåu hieän cuûa tình thöông trong cuoäc soáng thöïc teá (tình caûm và haønh ñoäng hướng đến những đối tượng cụ thể). (1,0 đ)
- Ý nghĩa của tình thöông (giuùp con ngöôøi vöôït qua khoù khaên, soáng theo leõ phaûi,...). (0,75 đ)
- Phê phán lối sống thực dụng, vô cảm. (0,5 đ)
- Hãy tiếp nối truyền thống tương thân tương ái của dân tộc. (0,25 đ)
Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
Câu 3 (4,0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Xác định đúng kiểu bài: nghị luận về một đoạn thơ.
- Bài viết có bố cục rõ ràng, luận điểm chính xác, luận cứ đầy đủ, lập luận chặt chẽ, lời văn lưu loát.
- Biết kết hợp nghị luận với biểu cảm.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ các ý cơ bản sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận. (0,5 đ)
- Cảm nhận về nh÷ng dÊu hiÖu ban ®Çu cña sù giao mïa (0,25 đ):
+ T©m tr¹ng ngì ngµng, ngạc nhiên; c¶m giác b©ng khu©ng, ngờ ngợ (“Bçng”, “h×nh nh”). (0,5 đ)
+ Các giác quan đều thức nhạy, cảm nhận: “h¬ng ổi”, “phả”, “giã se”, “sương chïng ch×nh”. (0,75 đ)
Tiết giao mùa nơi làng quê thanh bình hiện lên thật thơ mộng, huyền ảo với hương vị, hình ảnh gần gũi, thân quen. (0,25 đ)
- Không gian mùa thu dần mở rộng, hình ảnh càng đậm nét (0,25 đ):
+ Dßng s«ng “dềnh dàng”, nhẹ nhàng, thong th¶ tr«i xuôi. Tr¸i l¹i, nh÷ng loµi chim di c “b¾t ®Çu véi v·”. (0,5 đ)
+ Khoảnh khắc giao mùa ®îc h×nh tîng ho¸ thµnh “đám mây mùa hạ” với d¸ng n»m duyªn d¸ng “v¾t nöa m×nh sang thu”. (0,5 đ)
Từ những cảm giác b©ng khu©ng, mơ hồ, tác giả đã cảm nhận rõ ràng hơn, cụ thể hơn những tín hiệu của mùa thu. (0,25 đ)
- Qua đoạn thơ, người đọc thấy được tâm hồn nhạy cảm và tình yêu thiên nhiên tha thiết của Hữu Thỉnh. (0,25 đ)
Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
---------Hết----------
Sưu tầm: Chu Văn Tiến
GIA LAI
-------------------
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHUYÊN
NĂM HỌC 2009 – 2010
------------------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC
Môn: NGỮ VĂN (Không chuyên)
(Hướng dẫn chấm gồm 02 trang)
----------------------------------------------------
Câu 1 (2,0 điểm)
a. Yêu cầu: chép nguyên văn 8 câu cuối đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du).
“Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếmg sóng kêu quanh ghế ngồi”.
Chép đúng 1 câu lục bát (gồm 1 câu 6 và 1 câu 8) đạt 0,25 đ; nếu sai 2 tiếng trở lên thì không tính điểm câu lục bát đó.
b. - Phép tu từ điệp ngữ được thể hiện ở: "Buồn trông"; được sử dụng 4 lần. (0,5 đ)
- Có tác dụng nhấn mạnh và gợi tả sâu sắc nỗi buồn dâng ngập trong tâm hồn Kiều. (0,5 đ)
Câu 2 (4,0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Xác định đúng kiểu bài: nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Bài viết có bố cục rõ ràng, luận điểm chính xác, luận cứ đầy đủ, lập luận chặt chẽ, lời văn lưu loát.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh cần làm rõ các ý cơ bản sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận. (0,25 đ)
- Câu ca dao là cách nói ẩn dụ về tình cảm cộng đồng, cũng là bài học về tình thương yêu của con người trong cuộc sống. (0,75 đ)
- “Tình thöông” laø “nhöõng tình caûm ñeïp ñeõ vaø noàng nhieät cuûa con ngöôøi, noù laøm cho con ngöôøi coù traùch nhieäm vaø gaén boù vôùi nhau hôn” (Töø ñieån tieáng Vieät). (0,5 đ)
- Bieåu hieän cuûa tình thöông trong cuoäc soáng thöïc teá (tình caûm và haønh ñoäng hướng đến những đối tượng cụ thể). (1,0 đ)
- Ý nghĩa của tình thöông (giuùp con ngöôøi vöôït qua khoù khaên, soáng theo leõ phaûi,...). (0,75 đ)
- Phê phán lối sống thực dụng, vô cảm. (0,5 đ)
- Hãy tiếp nối truyền thống tương thân tương ái của dân tộc. (0,25 đ)
Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
Câu 3 (4,0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Xác định đúng kiểu bài: nghị luận về một đoạn thơ.
- Bài viết có bố cục rõ ràng, luận điểm chính xác, luận cứ đầy đủ, lập luận chặt chẽ, lời văn lưu loát.
- Biết kết hợp nghị luận với biểu cảm.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ các ý cơ bản sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận. (0,5 đ)
- Cảm nhận về nh÷ng dÊu hiÖu ban ®Çu cña sù giao mïa (0,25 đ):
+ T©m tr¹ng ngì ngµng, ngạc nhiên; c¶m giác b©ng khu©ng, ngờ ngợ (“Bçng”, “h×nh nh”). (0,5 đ)
+ Các giác quan đều thức nhạy, cảm nhận: “h¬ng ổi”, “phả”, “giã se”, “sương chïng ch×nh”. (0,75 đ)
Tiết giao mùa nơi làng quê thanh bình hiện lên thật thơ mộng, huyền ảo với hương vị, hình ảnh gần gũi, thân quen. (0,25 đ)
- Không gian mùa thu dần mở rộng, hình ảnh càng đậm nét (0,25 đ):
+ Dßng s«ng “dềnh dàng”, nhẹ nhàng, thong th¶ tr«i xuôi. Tr¸i l¹i, nh÷ng loµi chim di c “b¾t ®Çu véi v·”. (0,5 đ)
+ Khoảnh khắc giao mùa ®îc h×nh tîng ho¸ thµnh “đám mây mùa hạ” với d¸ng n»m duyªn d¸ng “v¾t nöa m×nh sang thu”. (0,5 đ)
Từ những cảm giác b©ng khu©ng, mơ hồ, tác giả đã cảm nhận rõ ràng hơn, cụ thể hơn những tín hiệu của mùa thu. (0,25 đ)
- Qua đoạn thơ, người đọc thấy được tâm hồn nhạy cảm và tình yêu thiên nhiên tha thiết của Hữu Thỉnh. (0,25 đ)
Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
---------Hết----------
Sưu tầm: Chu Văn Tiến
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Chu Văn Tiến
Dung lượng: 53,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)