Đáp án_Đề thi HSG_Ngữ văn 9_Châu Thành_Bến Tre_2010-2011
Chia sẻ bởi Đặng Khai Nguyên |
Ngày 12/10/2018 |
30
Chia sẻ tài liệu: Đáp án_Đề thi HSG_Ngữ văn 9_Châu Thành_Bến Tre_2010-2011 thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
CHÂU THÀNH 9 TRUNG HỌC CƠ SỞ
Năm học 2010-2011
Đề chính thức Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian:150 phút (không kể phát đề)
Câu 1 (6 điểm)
Chi tiết cuối cùng kết thúc “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ là một chi tiết kỳ ảo.
a. Hãy nêu ngắn gọn chi tiết ấy.
b. Nhận xét về chi tiết cuối cùng này, có ý kiến cho rằng: Tính bi kịch của truyện vẫn tiềm ẩn ngay trong cái lung linh kỳ ảo.
Nhận xét đó có đúng không? Vì sao?
Câu 2 (14 điểm)
Bức tranh thiên nhiên và con người lao động trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của nhà thơ Huy Cận.
Hết
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM NGỮ VĂN
CHÂU THÀNH Thi chọn học sinh giỏi cấp huyện lớp 9 THCS
Năm học 2010-2011
Câu
Phần
Lời giải tóm tắt
Điểm
Ghi chú
1
a
b
Phải nêu được chi tiết kỳ ảo kết thúc câu chuyện:
- Khi Trương Sinh lập đàn giải oan ở bến Hoàng Giang ba ngày, ba đêm, Vũ Nương đã hiện về trên một chiếc kiệu hoa, theo sau là 50 chiếc thuyền, cờ hoa rợp một khúc sông đưa nàng trở về.
- Vũ Nương đứng giữa dòng sông, nói lời từ tạ với Trương Sinh, rồi bóng nàng loang loáng, mờ nhạt dần mà biến mất.
Phải bày tỏ được thái độ đánh giá của mình với ý kiến cho rằng: Tính bi kịch của cuộc đời, số phận người phụ nữ (nàng Vũ Nương) vẫn tiềm ẩn ở ngay trong cái lung linh kì ảo.
Hay hiểu cụ thể hơn là:
- Dù cho câu chuyện có cách kết thúc phần nào có hậu, Vũ Nương đã được sống một cuộc sống khác, ở một thế giới khác, giàu sang, được tôn trọng, yêu thương nhưng tất cả chỉ là ảo ảnh. Dù cho Vũ Nương có trở về trong rực rỡ, uy nghi nhưng cũng chỉ thấp thoáng, ẩn hiện và ngậm ngùi từ tạ: “Thiếp đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa”.
- Người chết không thể sống lại, hạnh phúc thực sự đâu có thể làm lại được nữa. Đó chính là bi kịch.
- Điều đó một lần nữa khẳng định niềm cảm thương của tác giả đối với số phận bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
6 điểm
3 điểm
1,5 đ
1,5 đ
3 điểm
1 đ
1 đ
1 đ
2
A. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nội dung bài thơ.
B. Gợi ý phần thân bài
1. Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ: đẹp, rộng lớn, lộng lẫy.
* Cảm hứng vũ trụ đã mang đến cho bài thơ những hình ảnh thiên nhiên hoành tráng.
- Cảnh hoàng hôn trên biển và cảnh bình minh được đặt ở vị trí mở đầu, kết thúc bài thơ vẽ ra không gian rộng lớn mà thời gian là nhịp tuần hoàn của vũ trụ.
- Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi: không phải con thuyền mà là đoàn thuyền tấp nập.Con thuyền không nhỏ bé mà kì vĩ, hòa nhập với thiên nhiên, vũ trụ.
- Vẻ đẹp rực rỡ của các loài cá, sự giàu có, lộng lẫy. Trí tưởng tượng của nhà thơ đã chắp cách cho hiện thực, làm giàu thêm, đẹp thêm vẻ đẹp của biển khơi.
0,5 điểm
9 điểm
4 điểm
1 đ
1 đ
1 đ
1 đ
Học sinh nêu được luận điểm được 1 đ
2. Người lao động giữa thiên nhiên cao đẹp
* Con người không bé nhỏ trước thiên nhiên mà ngược lại, đầy sức mạnh và hòa hợp với thiên nhiên.
- Con người ra khơi với niềm vui trong câu hát.
- Con người ra khơi với ước mơ về công việc.
- Con người cảm nhận được vẻ đẹp của biển, biết ơn biển.
- Con người lao động vất vả nhưng tìm thấy niềm vui, phấn khởi trước thắng lợi.
Hình ảnh người lao động được sáng tạo với cảm hứng lãng mạn cho thấy niềm vui phơi
CHÂU THÀNH 9 TRUNG HỌC CƠ SỞ
Năm học 2010-2011
Đề chính thức Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian:150 phút (không kể phát đề)
Câu 1 (6 điểm)
Chi tiết cuối cùng kết thúc “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ là một chi tiết kỳ ảo.
a. Hãy nêu ngắn gọn chi tiết ấy.
b. Nhận xét về chi tiết cuối cùng này, có ý kiến cho rằng: Tính bi kịch của truyện vẫn tiềm ẩn ngay trong cái lung linh kỳ ảo.
Nhận xét đó có đúng không? Vì sao?
Câu 2 (14 điểm)
Bức tranh thiên nhiên và con người lao động trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của nhà thơ Huy Cận.
Hết
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM NGỮ VĂN
CHÂU THÀNH Thi chọn học sinh giỏi cấp huyện lớp 9 THCS
Năm học 2010-2011
Câu
Phần
Lời giải tóm tắt
Điểm
Ghi chú
1
a
b
Phải nêu được chi tiết kỳ ảo kết thúc câu chuyện:
- Khi Trương Sinh lập đàn giải oan ở bến Hoàng Giang ba ngày, ba đêm, Vũ Nương đã hiện về trên một chiếc kiệu hoa, theo sau là 50 chiếc thuyền, cờ hoa rợp một khúc sông đưa nàng trở về.
- Vũ Nương đứng giữa dòng sông, nói lời từ tạ với Trương Sinh, rồi bóng nàng loang loáng, mờ nhạt dần mà biến mất.
Phải bày tỏ được thái độ đánh giá của mình với ý kiến cho rằng: Tính bi kịch của cuộc đời, số phận người phụ nữ (nàng Vũ Nương) vẫn tiềm ẩn ở ngay trong cái lung linh kì ảo.
Hay hiểu cụ thể hơn là:
- Dù cho câu chuyện có cách kết thúc phần nào có hậu, Vũ Nương đã được sống một cuộc sống khác, ở một thế giới khác, giàu sang, được tôn trọng, yêu thương nhưng tất cả chỉ là ảo ảnh. Dù cho Vũ Nương có trở về trong rực rỡ, uy nghi nhưng cũng chỉ thấp thoáng, ẩn hiện và ngậm ngùi từ tạ: “Thiếp đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa”.
- Người chết không thể sống lại, hạnh phúc thực sự đâu có thể làm lại được nữa. Đó chính là bi kịch.
- Điều đó một lần nữa khẳng định niềm cảm thương của tác giả đối với số phận bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
6 điểm
3 điểm
1,5 đ
1,5 đ
3 điểm
1 đ
1 đ
1 đ
2
A. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nội dung bài thơ.
B. Gợi ý phần thân bài
1. Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ: đẹp, rộng lớn, lộng lẫy.
* Cảm hứng vũ trụ đã mang đến cho bài thơ những hình ảnh thiên nhiên hoành tráng.
- Cảnh hoàng hôn trên biển và cảnh bình minh được đặt ở vị trí mở đầu, kết thúc bài thơ vẽ ra không gian rộng lớn mà thời gian là nhịp tuần hoàn của vũ trụ.
- Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi: không phải con thuyền mà là đoàn thuyền tấp nập.Con thuyền không nhỏ bé mà kì vĩ, hòa nhập với thiên nhiên, vũ trụ.
- Vẻ đẹp rực rỡ của các loài cá, sự giàu có, lộng lẫy. Trí tưởng tượng của nhà thơ đã chắp cách cho hiện thực, làm giàu thêm, đẹp thêm vẻ đẹp của biển khơi.
0,5 điểm
9 điểm
4 điểm
1 đ
1 đ
1 đ
1 đ
Học sinh nêu được luận điểm được 1 đ
2. Người lao động giữa thiên nhiên cao đẹp
* Con người không bé nhỏ trước thiên nhiên mà ngược lại, đầy sức mạnh và hòa hợp với thiên nhiên.
- Con người ra khơi với niềm vui trong câu hát.
- Con người ra khơi với ước mơ về công việc.
- Con người cảm nhận được vẻ đẹp của biển, biết ơn biển.
- Con người lao động vất vả nhưng tìm thấy niềm vui, phấn khởi trước thắng lợi.
Hình ảnh người lao động được sáng tạo với cảm hứng lãng mạn cho thấy niềm vui phơi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đặng Khai Nguyên
Dung lượng: 64,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)