Đáp án đề thi HSG huyện môn lý
Chia sẻ bởi Mông Đức Hùng |
Ngày 15/10/2018 |
22
Chia sẻ tài liệu: Đáp án đề thi HSG huyện môn lý thuộc Vật lí 9
Nội dung tài liệu:
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM VẬT LÝ
Câu 1: 1,5 điểm
Bài này có 2 cách giải:
Cách 1. Chọn bờ sông làm mốc.
Gọi v là vận tốc của ca nô, vn là vận tốc của bè (chính là vận tốc của dòng nước)
C là điểm ca nô quay lại
Ta có thời gian bè trôi từ khi gặp ca nô ngược dòng đến khi gặp lại là:
Tổng thời gian ca nô cả đi và về là t = tngược + txuôi
Theo đề bài tngược = 30 phút = 1/2h
Phân tích thời gian xuôi dòng ta thấy: Thời gian xuôi dòng sẽ bẳng tổng thời gian đi từ chỗ C đến A và thời gian ca nô đi từ A đến B.
Quãng đường AC là: AC = nên thời gian khi ca nô xuôi dòng sẽ là:
txuôi =
Vậy ta có phương trình:
=
Thay AB = 2 km ta có:
Vậy vn = 2km/h
Cách 2. Chọn bè làm mốc.
Nếu chọn bè làm mốc thì vận tốc của ca nô đối với bè là không đổi và thời gian cả đi và về sẽ là như nhau và tổng thời gian sẽ là ½ + ½ = 1h.
Trong thời gian đó điểm B (điểm gặp nhau lần thứ 2) phải chạy ngược dòng để gặp ca nô với vận tốc đúng bằng vận tốc dòng nước và nó đi được quãng đường đúng bằng quãng đường AB = 2km nên vn= = 2km/h
Câu 2: 1,5 đ
Gọi khối lượng ấm nhôm là m
Đổi 12 phút = 720 s
Nhiệt lượng để đun sôi 2 lit nước ở 200C là
Q1 = Cnước.mnước.(t2 – t1) = 4200.2.(100-20) = 672 000J
Nhiệt lượng ấm nhôm thu vào để nóng từ 20 lên đến 1000C là
Q2 = Cnhôm.m.(100-20) = 70400m
Nhiệt lượng mà ấm điện tỏa ra:
Qtỏa = 82%.Q = 80%.P.t = 0,8.1200.720 = 708740J
Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt ta có: Q1 + Q2 = Qtỏa
Hay: 672000 + 70400m = 708740
70400m = 36480 vậy m = 0,518 kg
Khối lượng ấm nhôm là 0,518 kg
Câu 3: 2,5 đ
a. Vì đề bài cho 3 đèn có điện trở giống nhau nhưng có 2 đèn giống nhau còn đèn thứ 3 khác loại và cả 3 đèn cùng sáng bình thường nên chúng không thể cùng mắc song song với nhau hoặc cùng mắc nối tiếp được vì khi đó công suất tiêu thụ sẽ như nhau.
Nên chỉ có cách mắc hỗn hợp. Có 2 cách mắc hỗn hợp 3 bóng đèn này mà chúng vẫn sáng bình thường.
Cách 1: Đèn 1 nối tiếp với đèn 2 rồi mắc song song với đèn 3
Cách 2: Đèn 1 song song với đèn 2 rồi nối tiếp với đèn 3
Với cách 1 công suất tiêu thụ trên đèn 3 sẽ là P3 = U2/r = 18.18/24 = 13,5 W. Cộng với công suất trên đèn 1 và 2 thì công suất toàn mạch sẽ vượt quá 13,5W không phù hợp với đề bài nên ta chỉ còn lại cách 2.
Theo cách 2. Điện trở toàn mạch sẽ là: R = r/2 + r = 3/2r = 36Ω
Cường độ dòng điện trong mạch chính: I = U/R = 18/36 = 0,5A
Hiệu điện thế giữa các bóng đèn: U1 = U2 = 0,5.12 = 6V
U3 = 0,5.24 = 12V
Công suất tiêu thụ: P1 = P2 = U1.I/2=6.0,25 = 1,5W
P3 = U3.I = 12.0,5 = 6W
Như vậy các thông số trên các đèn là: Đ1 và Đ2: 6V – 1,5W; Đ3: 12V – 6W
b.
+ Khi U toàn mạch tăng lên 20V để đảm bảo cho các đèn vẫn sáng bình thường thì phải duy trì hiệu điện thế định mức vì vậy hiệu điện thế giữa hai đầu biến trở phải có giá trị 20 – 18 = 2V.
Do cường độ dòng điện trong mạch không đổi nên cường độ dòng điện trong mạch chính vẫn duy trì 0,5A
Giá trị của biến trở lúc đó: Rb = Ub/Ib = 2/0,5 = 4 Ω. Mà điện trở toàn phần của biến trở bằng 8Ω nên vị trí của con chạy lúc đó nằm chính giữa.
+ Khi điều chỉnh biến trở, để cho các đèn khỏi bị cháy ta phải điều chỉnh từ giá trị lớn đến giá trị bé.
Câu 4: (2,5 đ)
+ Lập luận để tìm ra mạch điện.
Nếu mạch điện bên trong hộp chỉ có một điện trở thì khi đảo vị trí nó sẽ không cho
Câu 1: 1,5 điểm
Bài này có 2 cách giải:
Cách 1. Chọn bờ sông làm mốc.
Gọi v là vận tốc của ca nô, vn là vận tốc của bè (chính là vận tốc của dòng nước)
C là điểm ca nô quay lại
Ta có thời gian bè trôi từ khi gặp ca nô ngược dòng đến khi gặp lại là:
Tổng thời gian ca nô cả đi và về là t = tngược + txuôi
Theo đề bài tngược = 30 phút = 1/2h
Phân tích thời gian xuôi dòng ta thấy: Thời gian xuôi dòng sẽ bẳng tổng thời gian đi từ chỗ C đến A và thời gian ca nô đi từ A đến B.
Quãng đường AC là: AC = nên thời gian khi ca nô xuôi dòng sẽ là:
txuôi =
Vậy ta có phương trình:
=
Thay AB = 2 km ta có:
Vậy vn = 2km/h
Cách 2. Chọn bè làm mốc.
Nếu chọn bè làm mốc thì vận tốc của ca nô đối với bè là không đổi và thời gian cả đi và về sẽ là như nhau và tổng thời gian sẽ là ½ + ½ = 1h.
Trong thời gian đó điểm B (điểm gặp nhau lần thứ 2) phải chạy ngược dòng để gặp ca nô với vận tốc đúng bằng vận tốc dòng nước và nó đi được quãng đường đúng bằng quãng đường AB = 2km nên vn= = 2km/h
Câu 2: 1,5 đ
Gọi khối lượng ấm nhôm là m
Đổi 12 phút = 720 s
Nhiệt lượng để đun sôi 2 lit nước ở 200C là
Q1 = Cnước.mnước.(t2 – t1) = 4200.2.(100-20) = 672 000J
Nhiệt lượng ấm nhôm thu vào để nóng từ 20 lên đến 1000C là
Q2 = Cnhôm.m.(100-20) = 70400m
Nhiệt lượng mà ấm điện tỏa ra:
Qtỏa = 82%.Q = 80%.P.t = 0,8.1200.720 = 708740J
Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt ta có: Q1 + Q2 = Qtỏa
Hay: 672000 + 70400m = 708740
70400m = 36480 vậy m = 0,518 kg
Khối lượng ấm nhôm là 0,518 kg
Câu 3: 2,5 đ
a. Vì đề bài cho 3 đèn có điện trở giống nhau nhưng có 2 đèn giống nhau còn đèn thứ 3 khác loại và cả 3 đèn cùng sáng bình thường nên chúng không thể cùng mắc song song với nhau hoặc cùng mắc nối tiếp được vì khi đó công suất tiêu thụ sẽ như nhau.
Nên chỉ có cách mắc hỗn hợp. Có 2 cách mắc hỗn hợp 3 bóng đèn này mà chúng vẫn sáng bình thường.
Cách 1: Đèn 1 nối tiếp với đèn 2 rồi mắc song song với đèn 3
Cách 2: Đèn 1 song song với đèn 2 rồi nối tiếp với đèn 3
Với cách 1 công suất tiêu thụ trên đèn 3 sẽ là P3 = U2/r = 18.18/24 = 13,5 W. Cộng với công suất trên đèn 1 và 2 thì công suất toàn mạch sẽ vượt quá 13,5W không phù hợp với đề bài nên ta chỉ còn lại cách 2.
Theo cách 2. Điện trở toàn mạch sẽ là: R = r/2 + r = 3/2r = 36Ω
Cường độ dòng điện trong mạch chính: I = U/R = 18/36 = 0,5A
Hiệu điện thế giữa các bóng đèn: U1 = U2 = 0,5.12 = 6V
U3 = 0,5.24 = 12V
Công suất tiêu thụ: P1 = P2 = U1.I/2=6.0,25 = 1,5W
P3 = U3.I = 12.0,5 = 6W
Như vậy các thông số trên các đèn là: Đ1 và Đ2: 6V – 1,5W; Đ3: 12V – 6W
b.
+ Khi U toàn mạch tăng lên 20V để đảm bảo cho các đèn vẫn sáng bình thường thì phải duy trì hiệu điện thế định mức vì vậy hiệu điện thế giữa hai đầu biến trở phải có giá trị 20 – 18 = 2V.
Do cường độ dòng điện trong mạch không đổi nên cường độ dòng điện trong mạch chính vẫn duy trì 0,5A
Giá trị của biến trở lúc đó: Rb = Ub/Ib = 2/0,5 = 4 Ω. Mà điện trở toàn phần của biến trở bằng 8Ω nên vị trí của con chạy lúc đó nằm chính giữa.
+ Khi điều chỉnh biến trở, để cho các đèn khỏi bị cháy ta phải điều chỉnh từ giá trị lớn đến giá trị bé.
Câu 4: (2,5 đ)
+ Lập luận để tìm ra mạch điện.
Nếu mạch điện bên trong hộp chỉ có một điện trở thì khi đảo vị trí nó sẽ không cho
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Mông Đức Hùng
Dung lượng: 219,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)