Đáp án đề thi HSG Hóa có vấn đề
Chia sẻ bởi Nguyễn Chính Bình |
Ngày 15/10/2018 |
35
Chia sẻ tài liệu: Đáp án đề thi HSG Hóa có vấn đề thuộc Hóa học 9
Nội dung tài liệu:
1. Đ áp án mục c câu 5 là chưa chính xác, khoảng giá trị đúng của m ph ải l à 0 (g) < m ≤ 1,82 (g). Đ áp án câu c của c u 5 chỉ đúng trong trường h ợp hai mu ối MgSO4 v à Al2(SO4)3 đ ã ph ản ứng h ết, khi đ ó kho ảng gi á tr ị c ủa m l à: 0,8 ≤ m ≤ 1,82 trong khi lượng KOH cho vào là chưa xác định, nếu lượng KOH không đủ để phản ứng hết 2 muối thì làm sao xác định được giá trị nhỏ nhất của m, chỉ biết rằng khi cho KOH vào thì KOH dù dư hay thiếu đều tạo kết tủa Mg(OH)2 do vậy m luôn lớn hơn 0.
Đề này không yêu cầu học sinh viết các PTHH xảy ra do vậy đáp án không thể yêu cầu học sinh bảng B và bảng C viết các PTHH ( 5, 6, 7, 8, 9) vì các PTHH này không liên quan đến mục a và mục b là phần dành cho học sinh hai bảng B, C. Học sinh bảng B và C chỉ cần viết 4 PTHH ( 1, 2, 3, 4) là đạt yêu cầu. Cần chiết điểm lại cho hợp lí đối với học sinh 2 bảng B, C.
Phần lập luận của câu 5a không chặt chẽ, chưa chứng minh được CuSO4 hết. Câu 5a có thể lập luận như sau: Sau các phản ứng ( 1) và (2) dù trong dung dịch C có CuSO4 dư hay không thì khi cho dd BaCl2 dư vào dd C toàn bộ nhóm SO4 trong CuSO4 ban đầu đều chuyển vào kết tủa BaSO4 và nCuSO= nBaSO = 11,65: 233 = 0,05 (mol). Vì nCu ≤ nCuSO= 0,05 ( mol) ( mCu ≤ 64. 0,05 = 3,2 (g) mà theo đề thì mrắn = 3,47 g > 3,2 g suy ra sau các phản ứng (1) và (2): Kim loại dư, CuSO4 hết. Sau đó chứng minh trường hợp Mg đã phản ứng, Al chưa tham gia phản ứng là sai như trong đáp án để đi đến kết luận: Mg đã phản ứng hết và Al đã phản ứng một phần. M ục 1 c âu 1: Kh ông thể làm khô khí H2 bằng H2SO4 đặc phản ứng được với khí H2. Với bài này chỉ cần chọn CaCl2 khan dư là có thể làm khô được tất cả các khí đó.
Mục 2 câu 1: Các phản ứng trong đáp, một số phản ứng có điều kiện nhưng không thấy ghi. Chẳng hạn nếu phản ứng nhiệt ph n Fe(OH)2 mà không ghi trong môi trường chân không tì s ản phẩm không phải l à FeO .... Sơ đồ trên cũng có thể đúng cho trường hợp A là Al hoặc Zn.
AlCl3 Al(NO3)3 Al2O3
Al Al
NaAlO2 Al(OH)3 Al2(SO4)3
Mục 2 câu 2: Đáp án chưa hợp lí: sục khí CO2 vào dd A để kết tủa hoàn toàn Ca(OH)2 là điều khó có thể thực h ện được trong một bài tách chất vì làm sao biết cần phải dùng một lượng CO2 bằng bao nhiêu cho vừa đủ. Về nguyên tắc của một bài tách chất thì hoá chất lựa chọn để tách phải dùng dư để chất cần tách phải phản ứng hết, nếu vậy thì phải dùng dư CO2 mà dư CO2 thì phản ứng trong đáp án chưa đúng, phải sửa lại là: 2CO2 + Ca(OH)2 ( Ca(HCO3)2, sau đó thu hồi CaCO3 b ng cách đun nóng dung dịch trên.
Mục b câu 4: Lập luận quá dài dòng, chỉ cần lập luận như sau là có thể chứng minh được HCl hết trong thí nghiệm 1: Nếu ở TN1 mà HCl dư thì khối lượng chất rắn khan thu được ở TN2 phải không đổi (điều này trái với giả thiết). Vậy ở TN1: HCl hết, oxit dư.
Có thể chứng minh HCl dư ở TN2 như sau: Nếu ở TN2 mà HCl hết thì độ tăng khối lượng chất rắn ở TN2 phải là .(47,38 – 19,88) = 55 (g); Điều này trái với giả thiết vì: 50,68 – 19,88 = 30,8 (g) < 55 (g). Vậy ở TN2: HCl dư, oxit hết.
Trên đây là một vài góp ý nhỏ mang tính chất xây dựng của thành viên, nếu có gì sai sót thì thành viên xin được các giáo viên đầu nghành chỉ giáo thêm.
Đề này không yêu cầu học sinh viết các PTHH xảy ra do vậy đáp án không thể yêu cầu học sinh bảng B và bảng C viết các PTHH ( 5, 6, 7, 8, 9) vì các PTHH này không liên quan đến mục a và mục b là phần dành cho học sinh hai bảng B, C. Học sinh bảng B và C chỉ cần viết 4 PTHH ( 1, 2, 3, 4) là đạt yêu cầu. Cần chiết điểm lại cho hợp lí đối với học sinh 2 bảng B, C.
Phần lập luận của câu 5a không chặt chẽ, chưa chứng minh được CuSO4 hết. Câu 5a có thể lập luận như sau: Sau các phản ứng ( 1) và (2) dù trong dung dịch C có CuSO4 dư hay không thì khi cho dd BaCl2 dư vào dd C toàn bộ nhóm SO4 trong CuSO4 ban đầu đều chuyển vào kết tủa BaSO4 và nCuSO= nBaSO = 11,65: 233 = 0,05 (mol). Vì nCu ≤ nCuSO= 0,05 ( mol) ( mCu ≤ 64. 0,05 = 3,2 (g) mà theo đề thì mrắn = 3,47 g > 3,2 g suy ra sau các phản ứng (1) và (2): Kim loại dư, CuSO4 hết. Sau đó chứng minh trường hợp Mg đã phản ứng, Al chưa tham gia phản ứng là sai như trong đáp án để đi đến kết luận: Mg đã phản ứng hết và Al đã phản ứng một phần. M ục 1 c âu 1: Kh ông thể làm khô khí H2 bằng H2SO4 đặc phản ứng được với khí H2. Với bài này chỉ cần chọn CaCl2 khan dư là có thể làm khô được tất cả các khí đó.
Mục 2 câu 1: Các phản ứng trong đáp, một số phản ứng có điều kiện nhưng không thấy ghi. Chẳng hạn nếu phản ứng nhiệt ph n Fe(OH)2 mà không ghi trong môi trường chân không tì s ản phẩm không phải l à FeO .... Sơ đồ trên cũng có thể đúng cho trường hợp A là Al hoặc Zn.
AlCl3 Al(NO3)3 Al2O3
Al Al
NaAlO2 Al(OH)3 Al2(SO4)3
Mục 2 câu 2: Đáp án chưa hợp lí: sục khí CO2 vào dd A để kết tủa hoàn toàn Ca(OH)2 là điều khó có thể thực h ện được trong một bài tách chất vì làm sao biết cần phải dùng một lượng CO2 bằng bao nhiêu cho vừa đủ. Về nguyên tắc của một bài tách chất thì hoá chất lựa chọn để tách phải dùng dư để chất cần tách phải phản ứng hết, nếu vậy thì phải dùng dư CO2 mà dư CO2 thì phản ứng trong đáp án chưa đúng, phải sửa lại là: 2CO2 + Ca(OH)2 ( Ca(HCO3)2, sau đó thu hồi CaCO3 b ng cách đun nóng dung dịch trên.
Mục b câu 4: Lập luận quá dài dòng, chỉ cần lập luận như sau là có thể chứng minh được HCl hết trong thí nghiệm 1: Nếu ở TN1 mà HCl dư thì khối lượng chất rắn khan thu được ở TN2 phải không đổi (điều này trái với giả thiết). Vậy ở TN1: HCl hết, oxit dư.
Có thể chứng minh HCl dư ở TN2 như sau: Nếu ở TN2 mà HCl hết thì độ tăng khối lượng chất rắn ở TN2 phải là .(47,38 – 19,88) = 55 (g); Điều này trái với giả thiết vì: 50,68 – 19,88 = 30,8 (g) < 55 (g). Vậy ở TN2: HCl dư, oxit hết.
Trên đây là một vài góp ý nhỏ mang tính chất xây dựng của thành viên, nếu có gì sai sót thì thành viên xin được các giáo viên đầu nghành chỉ giáo thêm.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Chính Bình
Dung lượng: 35,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)