đáp án đề thi HKII

Chia sẻ bởi Hoàng Mai Trang | Ngày 12/10/2018 | 35

Chia sẻ tài liệu: đáp án đề thi HKII thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Phòng GD – ĐT Phú Bình CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường THCS Bàn Đạt Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bàn Đạt, ngày 8 tháng 4 năm 2016

HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC KỲ II
Môn: Ngữ văn: 9 Thời gian: 90phút (không kể thời gian chép đề)

I. Đọc hiểu văn bản:
Câu 1. (1điểm)
a) Câu văn sử dụng nghệ thuật ẩn dụ (0,5đ)
b) Cho thấy tinh thần lạc quan, có trách nhiệm cao với công việc của ba cô gái TNXP làm công việc trinh sát mặt đường. (0,5đ)
Câu 2. (1điểm)
a) Chép chính xác những câu thơ trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”: (0,5đ)
                             Không có kính, ừ thì có bụi
                             Bụi phun tóc trắng như người già
                             Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
                             Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha” ( Nếu chép một câu: Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha cũng cho tối đa điểm)
b) Vì đều thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời, có trách nhiệm cao trong công việc của những người tham gia công cuộc kháng chiến chống Mĩ. (0,5điểm)
Câu 3. Đoạn văn (2điểm)
- Hình thức: (1điểm)
     + Sử dụng và gạch chân một phép thế, chú thích xuống cuối đoạn văn (0,5điểm)
     + Sử dụng câu cảm thán, chú thích xuống cuối đoạn văn (0,5điểm)
- Nội dung (1điểm): Làm nổi bật nhân vật Phương Định với những nét tính cách: Vô tư, hồn nhiên, nhạy cảm, yêu đời…dũng cảm, gan dạ, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc…, chăm sóc, yêu quý, gắn bó với đồng đội…tiêu biểu cho thế hệ trẻ thời chống Mỹ cứu nước.
II. Làm văn:
1. Yêu cầu kĩ năng
- Biết vận dụng kĩ năng để làm bài văn nghị luận văn học về một tác phẩm thơ.
- Nêu được những nhận xét, đánh giá, sự cảm thụ riêng của người viết kết hợp với phân tích, bình giá chi tiết hình ảnh thơ đặc sắc.
- Bố cục chặt chẽ. Hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, mạch lạc. Sử dụng nhuần nhuyễn các phép lập luận. Bài viết có cảm xúc.
- Diễn đạt rõ ràng, lưu loát, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ ...
2. Yêu cầu về kiến thức
a. Mở bài: (0,5đ)
- Giới thiệu khái quát tác giả Viễn Phương và hoàn cảnh ra đời bài thơ.
- Nêu cảm nhận khái quát: Bài thơ thể hiện tấm lòng thành kính, niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của mọi người đối với Bác khi vào lăng viếng Bác bằng một ngôn ngữ tinh tế, giàu cảm xúc sâu lắng.
b. Thân bài: Cảm nhận chi tiết, phân tích bài thơ theo bố cục:
+ Khổ thơ thứ nhất: Cảm xúc của nhà thơ trước lăng Bác.(1đ)
- Cách dùng từ ngữ ở câu 1: từ “thăm” thay cho từ “viếng”; xưng “con - Bác” => thể hiện cảm xúc của một người con xa lâu ngày mới được trở về bên Bác.
- Hình ảnh hàng tre mộc mạc, quen thuộc, giàu ý nghĩa tượng trưng: Sức sống quật cường, truyền thống bất khuất của dân tộc Việt Nam; phẩm chất cao quý của Bác Hồ, hình ảnh hàng tre xanh khơi nguồn cảm xúc cho nhà thơ.
+ Khổ thơ thứ hai: Cảm xúc chân thành, mãnh liệt của nhà thơ khi được hòa vào dòng người vào lăng viếng Bác.(1đ)
- Phân tích hai hình ảnh sóng đôi đặc sắc: Hình ảnh “mặt trời trong lăng rất đỏ” vừa thể hiện sự vĩ đại của Bác Hồ, vừa thể hiện sự tôn kính của nhân dân, của nhà thơ với Bác. Hình ảnh “Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân ” chỉ dòng người ngày ngày nối tiếp nhau đến viếng Bác như kết thành tràng hoa thành kính dâng lên người.
- Phân tích nghệ thuật dùng từ tinh tế, gợi hình, gợi cảm qua các từ: “ngày ngày”, “bảy mươi chín mùa xuân ”
+ Khổ thơ thứ ba: Cảm xúc và suy nghĩ của tác giả khi vào lăng.(1đ)
- Hai câu thơ đầu: Diễn tả chính xác và tinh tế khung cảnh và không khí trong lăng Bác và cảm nhận hình ảnh Bác bình yên trong “giấc ngủ” giữa “một vầng trăng sáng dịu hiền”.
- Hai câu thơ sau: cảm xúc đã được bộc lộ trực tiếp, một nỗi đau, một mất mát quá lớn trước sự ra đi của Người.
+ Khổ thơ cuối: Là tâm trạng lưu luyến của nhà
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hoàng Mai Trang
Dung lượng: 41,00KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)