Chuyên Lý ĐHQG Hanoi 2005
Chia sẻ bởi Đào Văn Chương |
Ngày 14/10/2018 |
25
Chia sẻ tài liệu: Chuyên Lý ĐHQG Hanoi 2005 thuộc Vật lí 9
Nội dung tài liệu:
Năm 2005
Câu 1
Trong một bình bằng đồng có đựng một lượng nước đá có nhiệt độ ban đầu là t1 = - 5oC. Hệ được cung cấp nhiệt lượng bằng một bếp điện. Xem rằng nhiệt lượng mà bình chứa và lượng chất trong bình nhận được tỉ lệ với thời gian đốt nóng (hệ số tỉ lệ không đổi). Người ta thấy rằng trong 60s đầu tiên nhiệt độ của hệ tăng từ t1 = - 5oC đến t2 = 0oC, sau đó nhiệt độ không đổi trong 1280s tiếp theo, cuối cùng nhiệt độ tăng từ t2 = 0oC đến t3 = 10oC trong 200s. Biết nhiệt dung riêng của nước đá là c1 = 2100J/kg.K, của nước là c2 = 4200J/kg.K. Tìm nhiệt nóng chảy của nước đá.
Câu 2
Một chiếc ống bằng gỗ có dạng hình trụ rỗng có chiều cao h = 10cm, bán kính trong R1 = 8cm, bán kính ngoài R2 = 10cm. Gỗ không thấm nước và xăng. Khối lượng riêng của gỗ là D1 = 800kg/m3.
1. Ban đầu người ta dán kín một đầu ống bằng nilon mỏng (đầu này được gọi là đáy). Đổ đầy xăng vào ống rồi nhẹ nhàng thả ống xuống nước theo phương thẳng đứng sao cho xăng không tràn ra ngoài. Tìm chiều cao phần nổi của ống. Biết khối lượng riêng của xăng D2 = 750kg/m3, của nước là D0 = 1000kg/m3.
2. Đổ hết xăng ra, bóc đáy nilon đi và đặt ống trở lại trong nước theo phương thẳng đứng, sau đó đổ xăng từ từ vào ống. Tìm khối lượng xăng tối đa có thể đổ vào ống.
Câu 3
Trình bày phương án thực nghiệm xác định giá trị của hai điện trở R1 và R2 với các dụng cụ sau đây:
- 1 nguồn điện có hiệu điện thế chưa biết - 1 điện trở có giá trị R0 đã biết - 1 Ampe kế có điện trở chưa biết - 2 điện trở cần đo: R1 và R2 - Một số dây nối có điện trở không đáng kể, đủ dùng.
Chú ý: Để không làm hỏng dụng cụ đo, không được mắc ampe kế song song với bất cứ điện trở nào.
Câu 4
Để ngồi dưới hầm có thể quan sát được các vật trên mặt đất người ta dùng một kính tiềm vọng gồm hai gương phẳng G1 và G2 song song với nhau và nghiêng góc 45o so với phương ngang như trên hình 1. Khoảng cách theo phương thẳng đứng IJ = 2m. Một vật AB thẳng đứng cách gương G1 một khoảng BI = 5m.
1. Một người đặt mắt tại điểm M cách J một khoảng 20cm trên đường nằm ngang nhìn vào gương G2. Xác định phương, chiều ảnh của vật AB mà người này nhìn thấy và khoảng cách từ ảnh đó đến M.
2. Trình bày cách vẽ và vẽ đường đi của một tia sáng từ điểm A của vật, phản xạ trên hai gương rồi đi đến mắt người quan sát.
Câu 5
Cho mach điện như trên hình 2. Hiệu điện thế giữa hai đầu M và N có giá trị không đổi là 5V. Đèn dây tóc Đ trên đó có ghi 3V-1,5W. Biến trở con chạy AB có điện trở toàn phần là 3(.
1. Xác định vị trí con chạy C để đèn sáng bình thường.
2. Thay đèn bằng một vôn kế có điện trở RV. Hỏi khi dịch chuyển con chạy C từ A đến B thì số chỉ của vôn kế tăng hay giảm? Tại sao?
-----------Hết-----------
Câu 1
Trong một bình bằng đồng có đựng một lượng nước đá có nhiệt độ ban đầu là t1 = - 5oC. Hệ được cung cấp nhiệt lượng bằng một bếp điện. Xem rằng nhiệt lượng mà bình chứa và lượng chất trong bình nhận được tỉ lệ với thời gian đốt nóng (hệ số tỉ lệ không đổi). Người ta thấy rằng trong 60s đầu tiên nhiệt độ của hệ tăng từ t1 = - 5oC đến t2 = 0oC, sau đó nhiệt độ không đổi trong 1280s tiếp theo, cuối cùng nhiệt độ tăng từ t2 = 0oC đến t3 = 10oC trong 200s. Biết nhiệt dung riêng của nước đá là c1 = 2100J/kg.K, của nước là c2 = 4200J/kg.K. Tìm nhiệt nóng chảy của nước đá.
Câu 2
Một chiếc ống bằng gỗ có dạng hình trụ rỗng có chiều cao h = 10cm, bán kính trong R1 = 8cm, bán kính ngoài R2 = 10cm. Gỗ không thấm nước và xăng. Khối lượng riêng của gỗ là D1 = 800kg/m3.
1. Ban đầu người ta dán kín một đầu ống bằng nilon mỏng (đầu này được gọi là đáy). Đổ đầy xăng vào ống rồi nhẹ nhàng thả ống xuống nước theo phương thẳng đứng sao cho xăng không tràn ra ngoài. Tìm chiều cao phần nổi của ống. Biết khối lượng riêng của xăng D2 = 750kg/m3, của nước là D0 = 1000kg/m3.
2. Đổ hết xăng ra, bóc đáy nilon đi và đặt ống trở lại trong nước theo phương thẳng đứng, sau đó đổ xăng từ từ vào ống. Tìm khối lượng xăng tối đa có thể đổ vào ống.
Câu 3
Trình bày phương án thực nghiệm xác định giá trị của hai điện trở R1 và R2 với các dụng cụ sau đây:
- 1 nguồn điện có hiệu điện thế chưa biết - 1 điện trở có giá trị R0 đã biết - 1 Ampe kế có điện trở chưa biết - 2 điện trở cần đo: R1 và R2 - Một số dây nối có điện trở không đáng kể, đủ dùng.
Chú ý: Để không làm hỏng dụng cụ đo, không được mắc ampe kế song song với bất cứ điện trở nào.
Câu 4
Để ngồi dưới hầm có thể quan sát được các vật trên mặt đất người ta dùng một kính tiềm vọng gồm hai gương phẳng G1 và G2 song song với nhau và nghiêng góc 45o so với phương ngang như trên hình 1. Khoảng cách theo phương thẳng đứng IJ = 2m. Một vật AB thẳng đứng cách gương G1 một khoảng BI = 5m.
1. Một người đặt mắt tại điểm M cách J một khoảng 20cm trên đường nằm ngang nhìn vào gương G2. Xác định phương, chiều ảnh của vật AB mà người này nhìn thấy và khoảng cách từ ảnh đó đến M.
2. Trình bày cách vẽ và vẽ đường đi của một tia sáng từ điểm A của vật, phản xạ trên hai gương rồi đi đến mắt người quan sát.
Câu 5
Cho mach điện như trên hình 2. Hiệu điện thế giữa hai đầu M và N có giá trị không đổi là 5V. Đèn dây tóc Đ trên đó có ghi 3V-1,5W. Biến trở con chạy AB có điện trở toàn phần là 3(.
1. Xác định vị trí con chạy C để đèn sáng bình thường.
2. Thay đèn bằng một vôn kế có điện trở RV. Hỏi khi dịch chuyển con chạy C từ A đến B thì số chỉ của vôn kế tăng hay giảm? Tại sao?
-----------Hết-----------
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đào Văn Chương
Dung lượng: 61,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)