Chuyên đề SGK TA 6 mới

Chia sẻ bởi Đặng Văn Thinh | Ngày 06/05/2019 | 30

Chia sẻ tài liệu: Chuyên đề SGK TA 6 mới thuộc Tiếng Anh 6

Nội dung tài liệu:



WELCOME TO MY SUBJECT
chào mừng quý thầy cô giáo về dự chuyên đề
TRƯỜNG THCS VĂN NHÂN
báo cáo viên: phùng thị hương
Giảng dạy Tiếng Anh lớp 6 chương trình mới theo đề án Ngoại ngữ quốc gia 2020
Chuyên đề
NÔI DUNG CHÍNH
Quy định về khung phân phối chương trình Tiếng Anh lớp 6 mới cho cả năm học
Quy định về tiến độ thực hiện chương trình Tiếng Anh lớp 6 mới
Hình thức kiểm tra
Chương trình Tiếng Anh lớp 6 mới cấp THCS
Cấu trúc và nội dung của bài kiểm tra
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Thảo luận
1. Chương trình Tiếng Anh lớp 6 mới cấp THCS
Tiếng Anh lớp 6 được NXB Giáo dục Việt Nam tổ chức biên soạn theo Chương trình Tiếng Anh trung học cơ sở do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo Quyết định số 01/QĐ-BGDĐT ngày 03 tháng 01 năm 2012, tiếp theo các bộ sách Tiếng Anh 3, Tiếng Anh 4 và Tiếng Anh 5.
Sách được biên soạn theo hướng giao tiếp, giúp học sinh sử dụng ngữ liệu (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) để phát triển năng lực giao tiếp bằng Tiếng Anh thông qua bốn kỹ năng nghe, nói, đọc và viết.
Tiếng Anh 6 được biên soạn xoay quanh các chủ điểm (Theme) gần gũi với học sinh như Our Communities, Our Heritage, Our World và Vision of the Future. Mỗi chủ điểm được chia thành ba đơn vị bài học (Unit), tương ứng với ba chủ đề (Topic) của Chương trình. Sau mỗi chủ điểm là một bài ôn (Review) tập trung vào kiến thức ngôn ngữ và kĩ năng ngôn ngữ học sinh đã được học và rèn luyện.
Chuyên đề
Giảng dạy chương trình Tiếng Anh lớp 6
theo Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020:
Giảng dạy chương trình Tiếng Anh lớp 6
theo Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020:
1. Chương trình Tiếng Anh lớp 6 mới cấp THCS
Chương trình GDPT môn tiếng Anh cấp THCS được áp dụng từ lớp 6 với thời lượng 03 tiết/tuần; thời lượng tối thiểu của mỗi lớp là 105 tiết. Căn cứ vào Khung phân phối chương trình môn học Tiếng Anh mới cấp THCS (hệ 10 năm) do Bộ GDĐT quy định, giáo viên Tiếng Anh được phân công giảng dạy các lớp Tiếng Anh 6 mới cần chủ động lồng PPCTCT trong kế hoạch chuyên môn cá nhân của giáo viên và phải được cán bộ quản lý của nhà trường phê duyệt ngay từ đầu năm học.
Chuyên đề
a. Quy định về khung phân phối chương trình Tiếng Anh lớp 6 mới cho cả năm học
1) 12 Bài (units) x 7 tiết/bài = 84 tiết
2) 4 bài ôn tập (reviews) x 2 tiết/bài = 08 tiết
3) Kiểm tra định kỳ (periodical and end-term) = 06 tiết
4) Trả bài và chữa bài kiểm tra định kỳ (feedback) = 06 tiết
5) Dự trữ (có thể thêm 02 tuần dự phòng thứ 19 và 37) = 06 tiết
Tổng cộng = 105 tiết
Trong đó, học kỳ 1 có 54 (+3) tiết; học kỳ 2 có 51 (+3) tiết.
b. Quy định về tiến độ thực hiện chương trình Tiếng Anh lớp 6 mới
- Tuần thứ 9 của mỗi học kỳ, giáo viên phải hoàn thành dạy học bài 3 đối với học kỳ I bài 9 đối với học kỳ II và tổ chức xong kiểm tra định kỳ lần 1 của học kỳ. Học sinh phải được kiểm tra thường xuyên ít nhất 02 lần.
- Tuần thứ 14 của mỗi học kỳ, giáo viên phải hoàn thành bài 5 của học kì I, bài 11 đối với học kỳ II và tổ chức xong kiểm tra định kỳ lần 2 của học kỳ . Học sinh phải được kiểm tra thường xuyên ít nhất 02 lần.
- Tuần thứ 19 đối với học kỳ I và 18 đối với học kỳ II, các trường THCS phải tổ chức xong kiểm tra học kỳ cho học sinh.
c. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
- Hình thức kiểm tra:
+ Các đơn vị chỉ đạo giáo viên thực hiện kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ căn cứ Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông áp dụng từ năm học 2011-2012. Kết quả kiểm tra được quy đổi về thang điểm 10. Việc đánh giá học sinh phải đầy đủ bốn kỹ năng gồm nghe, nói, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ.
+ Kiểm tra thường xuyên chủ yếu dành cho kỹ năng nói, thời lượng có thể từ 5 đến 15 phút. Học sinh được đánh giá thông qua các hình thức hoạt động trên lớp như trả lời các câu hỏi ngắn, miêu tả tranh, kể lại truyện, thuyết trình, hùng biện, sinh hoạt theo chủ đề, trình bày bài phát biểu, phỏng vấn, đóng vai và các hoạt động hỗ trợ phù hợp khác để tăng cường môi trường giáo dục cho học sinh. Cần chú trọng tới định hướng giao tiếp và khả năng thực hiện các yêu cầu đàm thoại. Học sinh được đánh giá qua kiểm tra thường xuyên tối thiểu 4 lần mỗi học kỳ và phải có ít nhất 2 lần ở hình thức kỹ năng nói và một lần ở dạng bài viết.
+ Kiểm tra định kỳ (45 phút) là bài kiểm tra tích hợp gồm các kỹ năng nghe, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ. Bài kiểm tra phải có ít nhất 02 dạng câu hỏi cho mỗi kỹ năng/phần với định hướng đánh giá năng lực ngôn ngữ toàn diện của học sinh. Tỷ lệ thành phần trong bài thi đảm bảo chênh lệnh không quá 5% giữa các kỹ năng. Số lượng câu hỏi mỗi bài kiểm tra từ 30 đến 50 câu đối với kiểm tra định kỳ và từ 35 đến 60 câu đối với kiểm tra học kỳ căn cứ mức độ yêu cầu và độ khó của các câu hỏi. Các trường phải đảm bảo có đủ thiết bị cho giáo viên tổ chức thi kỹ năng nghe.
- Kiểm tra định kỳ lần 1 của mỗi học kỳ được thực hiện sau bài ôn tập thứ nhất của học kỳ (bài Review 1 của học kỳ I và bài Review 3 của học kỳ II); Bài kiểm tra định kỳ lần 2 của mỗi học kỳ được thực hiện sau bài thứ 5 của học kỳ (bài 5 của học kỳ I và bài 11 của học kỳ II).
- Kiểm tra học kỳ dành cho các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Căn cứ điều kiện cơ sở vật chất, nhà trường có thể tổ chức kiểm tra kỹ năng nói trong cùng buổi thi hoặc khác buổi thi với tỷ trọng điểm số của kỹ năng chiếm từ 20 đến 30% của kết quả toàn bài thi học kỳ.
Nếu không thể bố trí giờ cho trả bài và chữa bài kiểm tra đối với bài thi học kỳ, giáo viên có thể dành thời lượng cho ôn tập trước khi thi.
- Cấu trúc, định hướng nội dung và kỹ thuật của bài kiểm tra
+ Phần nghe:
Kiểm tra bằng thiết bị thích hợp như cassette, đĩa CD, máy tính hoặc các thiết bị thu, phát âm thanh khác. Không được sử dụng giáo viên đọc lời thoại/nội dung bài nghe cho học sinh. Thời lượng dành cho bài nghe từ 8 đến 15 phút, có tối thiểu 2 phần nhỏ gồm từ 8 câu hỏi trở lên với các dạng câu hỏi sau đây:
Listen and match;
Listen and number;
Listen and tick;
Listen and complete;
Listen and select the correct option;
Listen and give short answers
Other listening questions.
Học sinh cần đạt được:
Nhận biết được âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các câu ngắn và đơn giản khác nhau.
Nghe hiểu các chỉ dẫn ngắn và đơn giản sử dụng trong các hoạt động học tập trong lớp học.
Nghe hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn giản, trong khoảng 60-80 từ về các chủ đề trong chương trình như: gia đình, nhà trường, bạn bè, lễ hội, danh lam thắng cảnh, danh nhân, truyền hình, thể thao, ...
Nghe hiểu nội dung chính các trao đổi thông tin giữa các bạn cùng tuổi về các chủ đề được quy định trong phần nội dung.
+ Phần đọc:
Có tối thiểu 2 phần nhỏ gồm từ 8 câu hỏi trở lên có các dạng câu hỏi sau đây:
Read and match;
Read and number;
Read and tick;
Read and complete;
Read and select the correct option;
Read for the main idea;
Read for specific details;
Read and summarize;
Other reading questions.
Học sinh cần đạt được:
- Đọc hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn giản trong khoảng 80-100 từ về các chủ đề trong chương trình như: gia đình, nhà trường, bạn bè, lễ hội, danh lam thắng cảnh, danh nhân, truyền hình, thể thao, ...
- Đọc hiểu nội dung chính các thư cá nhân, thông báo, đoạn văn ngắn, đơn giản thuộc phạm vi chủ đề quen thuộc (có thể có một số từ, cấu trúc mới).
+ Phần viết:
Có tối thiểu 2 phần nhỏ gồm từ 5 câu hỏi trở lên với các dạng câu hỏi sau đây:
Complete the sentences with a word or a phrase (pictures can be used);
Arrange the words to make complete sentences;
Use the provided words or phrases to write complete sentences;
Arrange sentences to make a complete paragraph;
Use the provided words or phrases to write a complete paragraph;
Use the provided words or phrases to write a short passage;
Write short passages about relevant and familiar topics;
Reordering;
Other writing questions.
Học sinh cần đạt được:
- Viết có hướng dẫn một đoạn ngắn, đơn giản khoảng 40-60 từ về các chủ đề trong chương trình như: gia đình, nhà trường, bạn bè, lễ hội, danh lam thắng cảnh, danh nhân, truyền hình, thể thao, ...
- Viết các thư, bưu thiếp, tin nhắn hoặc ghi chép cá nhân ngắn, đơn giản liên quan đến nhu cầu giao tiếp hàng ngày … trong phạm vi các chủ đề được quy định ở phần nội dung.
+ Phần nói được đánh giá thông qua kiểm tra thường xuyên và học kỳ:
Có ít nhất 3 phần nhỏ:
Introduction;
Interview;
Free talk;
Other speaking tasks.
Căn cứ thực tiễn, giáo viên thiết kế phần nói cho phù hợp để đánh giá học sinh theo các tiêu chí sau:
- Phát âm được các âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các câu ngắn và đơn giản khác nhau.
- Nói được các chỉ dẫn ngắn và đơn giản sử dụng trong các hoạt động học tập trong lớp học.
- Hỏi và trả lời ngắn gọn về các chủ đề trong chương trình như: gia đình, nhà trường, bạn bè, lễ hội, danh lam thắng cảnh, danh nhân, truyền hình, thể thao, ...
- Nói những câu đơn giản, liền ý, có gợi ý về các chủ đề quen thuộc.
+ Phần kiến thức ngôn ngữ kiểm tra năng lực ngôn ngữ của học sinh về ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng, cách sử dụng ngôn ngữ trong ngữ cảnh.
Có tối thiểu 2 phần nhỏ gồm từ 8 câu hỏi trở lên với các dạng câu hỏi sau đây:
Multiple choice questions – MCQs;
Matching;
Gap filling;
Information gaps;
Reordering;
Word form;
Other similar and suitable questions.
Các yêu cầu đối với đề kiểm tra
Nội dung bao quát những kiến thức, kĩ năng đã học.
Đảm bảo mục tiêu dạy học, bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình.
Đảm bảo tính chính xác, khoa học.
Phù hợp với thời lượng của bài kiểm tra.
Góp phần đánh giá công bằng, chính xác, khách quan trình độ, năng lực của học sinh.
Hình thức câu hỏi đa dạng.
Tỉ lệ điểm dành cho các mức độ nhận thức so với tổng số điểm phù hợp với chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Câu hỏi rõ ràng, đơn nghĩa, nêu đúng và đủ yêu cầu.
Câu hỏi phù hợp với thời gian dự kiến và tỉ trọng điểm dành cho câu hỏi.
III. Thảo luận : ( discussion )
Kim’s game



III. Thảo luận : ( discussion )
Which section is it?
What does it introduces?
This section introduces the topic the
vocabulary and the grammar items
of the unit
III. Thảo luận : ( discussion )
Which section is it?
What does it present?
This section presents and practices
the vocabulary and pronunciation
of the unit
III. Thảo luận : ( discussion )
Which section is it?
What does it deal with?
This section deals with the main
grammar points of the unit
III. Thảo luận : ( discussion )
Which section is it?


This section helps students use the
functional language in everyday life
contexts and consolidate what they
have learnt in the previous sections.
Students can further practice the
Vocabulary and grammar.

III. Thảo luận : ( discussion )
Which section is it?
This section comprises 2 skills:
Reading and speaking skill
What skills are composed in this section ?
III. Thảo luận : ( discussion )
Which section is it?
What skills is this section related to?
Skills 2 is related to 2 skills:
Listening and writing skill
III. Thảo luận : ( discussion )
Which section is it?


This section recycles the language
from the previous sections and links
with the topics. This helps students
consolidate and apply what they
have learnt in the unit.
III. Thảo luận : ( discussion )
Which section is it?

This section should be dealt in one period
with Looking back. It helps students
improve their ability to work by themselves
and in team, and extend their imagination
in a field related to the unit subject. The
teacher can use this as homework for
students to do individually.
III. Thảo luận : ( discussion )
SAMPLE FORMS OF ENGLISH LESSON PLANS :
for your observation
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đặng Văn Thinh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)