Chuyên đề: Rèn kỹ năng giải Phương trinh Đại số 8

Chia sẻ bởi Hồ Ngọc Trâm | Ngày 30/04/2019 | 51

Chia sẻ tài liệu: Chuyên đề: Rèn kỹ năng giải Phương trinh Đại số 8 thuộc Đại số 8

Nội dung tài liệu:

nhiệt liệt chào mừng
CÁC THẦY CÔ VỀ DỰ
CHUYÊN ĐỀ
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI PHƯƠNG TRÌNH
ĐẠI SỐ 8
GV: Nguyễn Văn Thuận – Lê Hoàng Hảo
Trường THCS Lê Quý Đôn
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
A/. MỞ ĐẦU
Lý do thực hiện chuyên đề:
Bộ môn Toán học được coi là một trong những môn chủ lực nhất, nó được vận dụng và phục vụ rộng rãi trong đời sống hằng ngày của chúng ta. Bởi trước hết Toán học hình thành ở các em học sinh tính chính xác, hệ thống, khoa học, logic và tư duy cao,… do đó nếu chất lượng dạy và học toán ở trường THCS được nâng cao thì có nghĩa là chúng ta đưa các em học sinh tiếp cận với nền tri thức khoa học hiện đại, có ý nghĩa giàu tính nhân văn của nhân loại.
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Đổi mới chương trình, tăng cường sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đổi mới phương pháp dạy học toán hiện nay ở trường THCS đã và đang làm tích cực hoá hoạt động tư duy học tập của học sinh, khơi dậy và phát triển khả năng tự học, tự tìm tòi, tự sáng tạo, … nhằm nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, rèn luyện và hình thành kỹ năng vận dụng kiến thức một cách khoa học, hợp lý, sáng tạo vào thực tế cuộc sống.
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Trong chương trình Đại số lớp 8, thì dạng bài tập về giải phương trình là nội dung quan trọng, là trọng tâm của chương trình đại số lớp 8, việc áp dụng của dạng toán này rất phong phú, đa dạng và phức tạp. Vì vậy để giúp học sinh nắm được khái niệm về phương trình, giải thành thạo các dạng phương trình là yêu cầu hết sức cần thiết đối với người giáo viên. Qua thực tế giảng dạy nhiều năm, cũng như qua việc theo dõi kết quả bài kiểm tra, bài thi của học sinh lớp 8 (các lớp đang giảng dạy), thì việc giải phương trình là không khó, nhưng vẫn còn nhiều học sinh mắc phải các sai lầm không đáng có, giải phương trình còn nhiều sai sót, rập khuôn máy móc hoặc chưa làm được, do chưa nắm vững chắc các cách giải, vận dụng kỹ năng biến đổi chưa linh hoạt vào từng dạng toán về phương trình.
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình cho HS – Môn Đại số 8
Nhằm đáp ứng yêu cầu về đổi mới phương pháp giảng dạy, giúp học sinh tháo gỡ và giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong học tập đồng thời nâng cao chất lượng bộ môn toán nên bản thân đã chọn đề tài:
“Rèn kỹ năng Giải phương trình cho học sinh – Môn Đại số 8”
Đối tượng nghiên cứu:
Rèn kỹ năng giải phương trình cho học sinh.
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Phạm vi nghiên cứu:
Chuyên đề nghiên cứu trong phạm vi học sinh lớp 81, 82 ở trường THCS Lê Quý Đôn, năm học 2012 - 2013.
Chuyên đề có ý tưởng phong phú, đa dạng, nên bản thân chỉ nghiên cứu qua ba dạng phương trình “phương trình đưa về dạng ax + b = 0, phương trình tích, phương trình chứa ẩn ở mẫu” trong chương trình toán 8 hiện hành.
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu qua tài liệu: SGK, SGV, SBT toán 8, tài liệu có liên quan.
Nghiên cứu qua thực tế giải bài tập của học sinh.
Nghiên cứu qua theo dõi các bài kiểm tra.
Nghiên cứu qua thực tế giảng dạy, học tập của từng đối tượng học sinh.
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
B/. NỘI DUNG
Cơ sở lý luận
Với sự phát triển mạnh mẽ nền kinh tế tri thức khoa học hiện đại, bùng nổ công nghệ thông tin, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục, toàn cầu hóa như hiện nay, đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho nền giáo dục và đào tạo của nước ta trước những thời cơ và thách thức mới. Để hòa nhập tiến độ phát triển mạnh mẽ đó thì giáo dục và đào tạo trước hết và luôn luôn đảm nhận vai trò hết sức quan trọng trong việc “đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài” mà Đảng, Nhà nước đã đề ra, đó là “đổi mới giáo dục phổ thông theo Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội”. Hiện nay ngành Giáo dục tích cực xây dựng nhiều chương trình hành động, đa dạng hóa các loại hình học tập, trong đó việc đẩy mạnh sử dụng công nghệ hiện đại trong dạy học và quản lý là một trong những biện pháp của quá trình đổi mới giáo dục theo hướng tích cực phù hợp với xu thế hiện nay.
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Để đáp ứng được mục tiêu giáo dục một cách toàn diện cho học sinh, con đường duy nhất là nâng cao có hiệu quả chất lượng học tập của học sinh ngay từ nhà trường phổ thông. Muốn vậy trước hết giáo viên là người định hướng và giúp đỡ học sinh của mình lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, rèn luyện tính tự học, tính cần cù, siêng năng, chịu khó, … tạo điều kiện khơi dạy lòng ham học, yêu thích bộ môn, phát huy tư duy sáng tạo của học sinh, thì môn toán là môn học đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đó.
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Học toán không phải chỉ là học như sách giáo khoa, không chỉ làm những bài tập hoặc những cách giải do Thầy, Cô đưa ra mà là quá trình nghiên cứu đào sâu suy nghĩ, tìm tòi vấn đề, khai thác tổng quát vấn đề và rút ra được những cách giải hay, những điều gì bổ ích. Do đó dạng toán giải phương trình của môn đại số 8 đáp ứng yêu đầy đủ cầu này, là nền tảng, làm cơ sở để các em học tiếp các chương trình sau này, như giải bất phương trình, chương trình lớp 9 sau này, … Tuy nhiên, vì lý do sư phạm và khả năng nhận thức của học sinh đại trà nên đề tài chỉ đề cập đến ba dạng phương trình và các phương pháp giải thông qua các ví dụ cụ thể.
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để học sinh giải được các dạng phương trình một cách nhanh chóng và chính xác. Để thực hiện tốt điều này, đòi hỏi giáo viên cần xây dựng cho học sinh những kỹ năng như quan sát, nhận xét, đánh giá, đặc biệt là kỹ năng phân tích đa thức thành nhân tử, kỹ năng giải phương trình, kỹ năng vận dụng vào thực tiễn. Tuỳ theo từng đối tượng học sinh, mà ta xây dựng cách giải cho phù hợp để giúp học sinh học tập tốt bộ môn.
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Cơ sở thực tiễn
Về học sinh: Còn nhiều hạn chế trong tính toán, kỹ năng quan sát nhận xét, nhận dạng phương trình và biến đổi trong thực hành giải toán yếu kém, phần lớn do mất kiến thức căn bản ở các lớp dưới, nhất là chưa chủ động học tập ngay từ đầu chương trình lớp 8, do chay lười học tập, ỷ lại, chưa nỗ lực tự học, tự rèn, tự ý thức học tập, trong nhờ vào kết quả người khác. Đa số các em sử dụng các loại sách bài tập có đáp án để tham khảo, nên khi gặp bài tập, các em thường lúng túng, không tìm được hướng giải thích hợp.
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Về giáo viên: Chưa thật sự định hướng, xây dựng, giúp đỡ ở học sinh thói quen học tập và lòng yêu thích môn học, chưa xây dựng phương pháp học tập tốt và kỹ năng giải toán cho học sinh, dạy học đổi mới chưa triệt để, ngại sử dụng đồ dùng dạy học, phương tiện dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin.
Về phụ huynh: Chưa thật sự quan tâm đúng mức đến việc học tập của con em mình như theo dõi, kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở sự học tập ở nhà. Giữ mối liên lạc với nhà trường chưa thường xuyên, việc theo dõi nắm bắt thông tin kết quả học tập của con em hầu như không có.
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Nội dung vấn đề
3.1. Những giải pháp mới của đề tài
 Đề tài đưa ra các giải pháp như sau:
- Sắp xếp các dạng phương trình theo các mức độ.
- Xây dựng các phương pháp giải cơ bản theo từng dạng phương trình.
- Sửa chữa các sai lầm thường gặp của học sinh trong giải toán.
- Củng cố các phép biến đổi và hoàn thiện các kỹ năng giải phương trình.
- Tìm tòi những cách giải hay, khai thác bài toán.
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Đối với học sinh yếu, kém: Củng cố kiến thức cơ bản
+ Phương pháp giải phương trình đưa được về dạng ax + b = 0.
+ Phương pháp giải phương trình tích.
+ Phương pháp giải phương trình chứa ẩn ở mẫu.
Đối với học sinh đại trà: Phát triển tư duy, kỹ năng giải phương trình
+ Phát triển kỹ năng giải các dạng phương, khai thác bài toán.(nâng cao)
+ Đưa ra cách giải hay, sáng tạo, cho các dạng phương trình.
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
3.2. Các phương trình thường gặp
A. Củng cố kiến thức cơ bản về phương trình
 Phương trình đưa được về dạng ax + b = 0 (hoặc ax = c).
 Dạng1: Phương trình chứa dấu ngoặc:
Phương pháp chung:
- Thực hiện bỏ dấu ngoặc.
- Thực hiện phép tính ở hai vế và chuyển vế đưa phương trình về dạng ax = c.
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Ví dụ 2: Giải phương trình: (x – 1) – (2x – 1) = 9 – x (2) (BT-17f)-SGK-tr14)
Gợi ý: Bỏ dấu ngoặc, chuyển vế, thu gọn, tìm nghiệm.
Lời giải sai: (x – 1) – (2x – 1) = 9 – x
x – 1 – 2x – 1 = 9 – x (bỏ dấu ngoặc sai)
x – 2x – x = 9 – 2 (chuyển vế không đổi dấu)
–2x = 7 (sai từ trên)
x = 7 – 2 = 5 (tìm nghiệm sai)
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Sai lầm của học yếu kém thường gặp ở đây là:
Thực hiện bỏ dấu ngoặc sai: không đổi dấu hạng tử trong dấu ngoặc
Thực hiện chuyển vế sai: không đổi dấu hạng tử đã chuyển vế
Tìm nghiệm sai: số ở vế phải trừ số ở vế trái
Lời giải đúng: (2) x – 1 – 2x + 1 = 9 – x
x – 2x + x = 9
0x = 7
Vậy phương trình đã cho vô nghiệm
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Qua ví dụ này, giáo viên củng cố cho học sinh:
Quy tắc bỏ dấu ngoặc, quy tắc nhân, quy tắc chuyển vế, phương pháp thu gọn và chú ý về cách tìm nghiệm của phương trình.
 Dạng 2: Phương trình chứa mẫu là các hằng số:
Phương pháp chung:
- Thực hiện quy đồng mẫu ở hai vế rồi khử mẫu, đưa phương trình về dạng 1.
- Thực hiện cách giải như dạng 1.
Ví dụ 3: Giải phương trình:
(3) (ví dụ 4 Sgk-tr12)
Gợi ý: Quy đồng-khử mẫu, bỏ dấu ngoặc, chuyển vế, thu gọn, tìm nghiệm.
Lời giải sai:

(sai ở hạng tử thứ ba)
(sai từ trên)
4x = 18 (sai từ trên)
x = 4,5 (sai từ trên)
Sai lầm của học ở đây là: Sai lầm ở trên là cách đưa dấu trừ của phân thức lên tử thức chưa đúng.
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
L?i gi?i dỳng:
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8















Vậy: S =
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8






Qua ví dụ trên, giáo viên củng cố cho học sinh:
Cách quy đồng mẫu, cách chuyển dấu trừ của phân thức lên tử hoặc xuống mẫu khi tử và mẫu của phân thức là những đa thức.
 Chú ý: Ở ví dụ trên học sinh có thể giải theo cách khác như sau:
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
 Phương trình tích
Phương pháp chung:
Dạng tổng quát A(x).B(x).C(x) … = 0, với A(x), B(x), C(x) là các biểu thức.
Cách giải: A(x).B(x).C(x) … = 0 A(x) = 0 hoặc B(x) = 0 hoặc C(x) = 0
 Chú ý: Để có dạng A(x).B(x).C(x) … = 0. Ta thường biến đổi như sau:
Bước 1: Đưa phương trình về dạng tích.
- Chuyển tất cả các hạng tử sang vế trái khi đó vế phải bằng 0.
- Thu gọn, tìm cách phân tích vế trái thành nhân tử.
Bước 2: Giải phương trình tích nhận được và kết luận.
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Ví dụ 5: Giải phương trình (3x – 2)(4x + 5) = 0 (BT- 21a)-Sgk-tr17)
Lời giải: (3x – 2)(4x + 5) = 0
3x – 2 = 0 hoặc 4x + 5 = 0
3x = 2 hoặc 4x = – 5
x =2/3 hoặc x = - 5/4
Vậy S =
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
 Chú ý: Ở ví dụ trên Giáo viên hướng dẫn học sinh làm quen với kí hiệu sau: (3x – 2)(4x + 5) = 0
* Tuy nhiên trong giải toán ta thường gặp phải những phương trình bắt buộc ta phải biến đổi để đưa phương trình đã cho về phương trình tích.
Ví dụ 6: Giải phương trình x2 – x = –2x + 2 (6) (BT-23b)-Sgk-tr17)
- Trong ví dụ trên học sinh thông thường biến đổi như sau:
(6) x2 – x + 2x – 2 = 0 x2 + x – 2 = 0 đây là phương trình rất khó chuyển về phương trình tích đối với học sinh trung bình và yếu kém. Vì vậy giáo viên cần định hướng cho học sinh cách giải hợp lý.
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Ví dụ 7: Giải phương trình (x + 2)(3 – 4x) = x2 + 4x + 4 (7) (BT-28f)-Sgk-tr7)
- Trong ví dụ trên học sinh thông thường biến đổi như sau: Bỏ dấu ngoặc, chuyển vế các hạng tử, thu gọn hai vế phương trình.
(7) –4x2 – 5x + 6 – x2 – 4x – 4 = 0
–5x2 – 9x + 2 = 0 đây là phương trình rất khó chuyển về phương trình tích. Giáo viên định hướng gợi ý cách phân tích hợp lý.
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Giải: (7) (x + 2)(3 – 4x) = (x + 2)2
(x + 2)(3 – 4x) – (x + 2)2 = 0
(x + 2)(3 – 4x – x – 2) = 0


Vậy S =

Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8



Giáo viên củng cố cho học sinh kinh nghiệm khi đưa phương trình về dạng tích:
Nếu nhận thấy hai vế phương trình có nhân tử chung thì ta biến đổi phương trình và đặt ngay nhân tử chung ấy.
Nếu nhận thấy một trong hai vế của phương trình có dạng hằng đẳng thức thì ta sử dụng ngay phương pháp hằng đẳng thức để phân tích thành nhân tử.
Khi đã chuyển vế mà ta thấy không thể phân tích vế trái thành nhân tử thì nên rút gọn rồi tìm cách phân tích thành nhân tử.
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
 Phương trình chứa ẩn ở mẫu
Phương pháp chung
Bước 1: Tìm điều kiện xác định của phương trình.
Bước 2: Quy đồng mẫu hai vế của phương trình và khử mẫu.
Bước 3: Giải phương trình vừa nhận được.
Bước 4: (Kết luận). Trong các giá trì tìm được ở bước 3, các giá trị thỏa mãn điều kiện xác định chính là nghiệm của phương trình đã cho.
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Ví dụ 8: Giải phương trình (8) (BT 52b)-Sgk-tr33)
Khi giải phương trình chứa ẩn ở mẫu học sinh thường mắc các sai lầm sau:
Lời giải sai: ĐKXĐ: x 2 ; x 0 (8)
x(x + 2) – 1(x – 2) = 2 (dùng ký hiệu là không chính xác)
x2 + 2x – x + 2 = 2
x2 + x = 0
x(x + 1) = 0
Vậy S = (kết luận dư nghiệm)
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Xét phương trình
Chuyển vế ta có:
Thu gọn vế trái ta được: x=1
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Chuyên đề: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình Đại số 8
Cách giải phương trình chứa ẩn ở mẫu
Bước1: Tìm điều kiện xác định của phương trình.
Bước 2: Quy đồng mẫu hai vế của phương trình rồi khử mẫu .
Bước 3: Giải phương trình vừa nhận được.
Bước 4: (Kết luận ) .Trong các giá trị của ẩn tìm được ở bước 3 ,các giá trị thoả mãn điều kiện xác định chính là các nghiệm của phương trình đã cho.
2/Áp dụng
Chọn các số1,2,3,4,5,6 ,7 ,8,9,10 ở cột (II) ứng với các chữ cái A,B,C,D,E,F,G ở cột (I) để hoàn chỉnh lời giải phương trình sau :
x2 + 4x + 4 - 2x + 3
x2 + 10
không thoả mãn đkxđ
phương trình vô nghiệm
x #3
x2 + 4x + 4 - 2x - 3
x2 + 4x - 2x – x2
thoả mãn đkxđ
4/ áp dụng
Ví dụ 3: Giải phương trỡnh :
Bước1: Tìm điều kiện xác định của phương trình.

Bước 2: Quy đồng mẫu hai vế của phương trình rồi
khử mẫu .
Bước 3: Giải phương trình vừa nhận được.
Bước 4: (Kết luận ) .Trong các giá trị của ẩn tìm được
ở bước 3 các giá trị thoả mãn điều kiện xác định
chính là các nghiệm của phương trình đã cho.
Giải các phương trỡnh sau:
?3
Luyện tập
Bµi 28 (c, trang 22/SGK)
Gi¶i ph­¬ng trình

c)


Ho¹t ®éng nhãm trong thêi gian 5 phót.
5
4
3
2
1
0
6
7
8
9
10
Bắt đầu
Lôøi giaûi
<=>
<=>
<=>
<=>
<=>
<=>
<=>
<=>
=>
ĐKXĐ: x # 0

Thoả mãn
ĐKXĐ
Với mọi x
Vậy tập nghiệm của phương trình là : S = 1
Bài 29 trang (22 SGK)
Bạn Sơn giải phương trỡnh như sau :
(1) x2 - 5x = 5 (x-5)
?x2 - 5x = 5x - 25
? x2 -10 x + 25 = 0
?(x -5)2 = 0
?x = 5

Bạn Hà cho rằng Sơn giải sai vỡ đã nhân hai vế với biểu thức
x-5 có chứa ẩn. Hà giải bằng cách rút gọn vế trái như sau :
x =5.

Hãy cho biết ý kiến của em về hai lời giải trên
đkxđ :x# 5
(Vì x =5 kh«ng tho¶ m·n ®kx® )
Vậy phương trỡnh vô nghiệm

đkxđ :x# 5
(Vì x =5 kh«ng tho¶ m·n ®kx®)
=>
=>

Vậy phương trỡnh vô nghiệm
o1.xvl
3/ Trò chơi tìm ô chữ bí mật : Luật chơi :
Có 8 dòng ô chữ� hàng ngang và 1 dòng ô chữ hàng dọc .
Mỗi nhóm được quyền trả lời 2 dòng ô chữ� hàng ngang bất kỳ . Trả lời đúng được 10 (điểm), Trả lời sai không có điểm và dòng ô chữ không được mở .
Nhóm nào trả lời được ô chữ hàng dọc đúng sau khi đã mở được 4 dòng ô chữ thì được 40 ( điểm)
Kết thúc cuộc chơi đội nào được nhiều điểm nhất thì thắng cuộc
Hướng dẫn về nhà
- Xem lại lí thuyết SGK, nắm chắc cách giải PT chứa ẩn ở mẫu.
- Làm các bài tập : 30,31,33,SGK / trang 22-23.Bài 38,39/ SBT

Bài 39 SBT
a)Tỡm x sao cho giá trị hai của biểu thức

bằng 2

b)Tỡm x sao cho giá trị của hai biểu thức

và bằng nhau

c)Tỡm y sao cho giá trị của hai biểu thức

và bằng nhau

Giờ học đã kết thúc
xin trân trọng cảm ơn các thầy cô đã về dự
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hồ Ngọc Trâm
Dung lượng: | Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)