Chuyên đề ôn tập thi vào lớp 10 THPT môn Ngữ văn

Chia sẻ bởi Phan Hữu Đoàn | Ngày 07/05/2019 | 33

Chia sẻ tài liệu: Chuyên đề ôn tập thi vào lớp 10 THPT môn Ngữ văn thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

HỘI THẢO
Nhiệt liệt chào mừng các Thầy, cô giáo về dự
“NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ÔN TẬP CHO HỌC SINH LỚP 9 THI VÀO LỚP 10 – THPT NĂM HỌC 2015 - 2016”
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hải – THCS Kiến Thiết
CẤU TRÚC ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2015 – 2016
MÔN: NGỮ VĂN (Thời gian làm bài: 120 phút)
Các đơn vị kiến thức cần ôn tập
I. Phần văn
1. Thông tin về tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, phương thức biểu đạt…
2. Thể thơ, các gieo vần, cách ngắt nhịp…
3. Nêu nội dung của đoạn văn bản
4. Giải thích ý nghĩa nhan đề
II. Phần Tiếng việt
1. Nhận diện từ loại
2. Kiểu câu
3. Thành phần câu
4. Biện pháp tu từ
5. Các phương châm hội thoại
III. Phần tập làm văn
1. Hình thức đoạn
2. Các phép liên kết
3. Vận dụng các kiến thức của phần văn bản để giải quyết một vấn đề hoặc tình huống trong thực tiễn
Các dạng bài tập cần ôn luyện cho học sinh

1. Những thông tin về tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác
2. Nhận diện thể thơ, cách gieo vần cách ngắt nhịp
3. Nhận diện từ loại, kiểu câu, thành phần câu, phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu
4. Nhận diện hình thức đoạn văn, nêu nội dung chính của đoạn văn bản
5. Các phép liên kết
6. Các phương châm hội thoại
7. Gọi tên các biện pháp tu từ, hiểu ý nghĩa tác dụng của biện pháp tu từ
8. Giải thích ý nghĩa nhan đề của tác phẩm
9. Vận dụng các kiến thức của phần văn bản để giải quyết một vấn đề hoặc tình huống trong thực tiễn
Thơ và truyện hiện đại Ngữ văn 8
I. Giai đoạn 20 năm đầu của thế kỉ XX (1900 - 1920)
1. Đập đá ở Côn Lôn (Phan Châu Trinh).
2. Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác (Phan Bội Châu).
3. Muốn làm thằng cuội (Tản Đà).
II. Giai đoạn những năm 20 của thế kỉ XX (1920 - 1929)
1. Hai chữ nước nhà (Á Nam Trần Tuấn Khải).
2. Thuế máu (Trích “Bản án chế độ thực dân Pháp” – Nguyễn Ái Quốc).
III. Giai đoạn 1930 – 1945
* Phần thơ mới
1. Ông đồ - (Vũ Đình Liên)
2. Quê hương – (Tế Hanh)
3. Nhớ rừng – (Thế Lữ)
* Phần thơ cách mạng
1. Khi con tu hú – (Tố Hữu)
2.Tức cảnh Pác Bó – (Hồ Chí Minh)
3. Ngắm trăng - (Hồ Chí Minh)
4. Đi đương - (Hồ Chí Minh)
* Phần truyện - kí
1. Tôi đi học – (Thanh Tịnh)
2. Trong lòng mẹ - (Trích “Những ngày thơ ấu” – Nguyên Hồng)
3. Tức nước vỡ bờ - (Trích tiểu thuyết “Tắt đèn” – Ngô Tất Tố)
4. Lão Hạc – (Nam Cao)
Thơ và truyện hiện đại Ngữ văn 9
IV. Giai đoạn 1954 – 1964 (giai đoạn hòa bình sau kháng chiến chống Pháp)
1. Đoàn thuyền đánh cá – (Huy Cận)
2. Làng – (Kim Lân)
Thơ và truyện hiện đại Ngữ văn 8 – 9
IV. Giai đoạn 1954 – 1964 (Giai đoạn hòa bình sau kháng chiến chống Pháp)
1. Đoàn thuyền đánh cá – (Huy Cận)
2. Bếp lửa – (Bằng Việt)
V. Giai đoạn 1965 – 1975 (Kháng chiến chống Mĩ)
1. Chiếc lược ngà – (Nguyễn Quang Sáng)
2. Bài thơ về tiểu đội xe không kính – (Phạm Tiến Duật)
3. Lặng lẽ Sa Pa – (Nguyễn Thành Long)
4. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ - (Nguyễn Khoa Điềm)
5. Những ngôi sao xa xôi – (Lê Minh Khuê)
VII. Giai đoạn từ sau 1975
1. Viếng lăng Bác – (Viễn Phương)
2. Sang thu – (Hữu Thỉnh)
3. Ánh trăng – (Nguyễn Duy)
4. Mùa xuân nho nhỏ - (Thanh Hải)
5. Nói với con – (Y Phương)
6. Bến quê – (Nguyễn Minh Châu)
Văn bản nhật dụng và văn bản nghị luận lớp 9
1. Phong cách Hồ Chí Minh – (Lê Anh Trà)
2. Bàn về đọc sách – (Chu Quang Tiềm)
3. Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới (Vũ Khoan)
4. Tiếng nói của văn nghệ - (Nguyễn Đình Thi)
5. Đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
6. Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
7. Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông Ten (Hi – pô – lít - ten).

Văn bản văn học nước ngoài lớp 9
1. Cố hương – (Lỗ Tấn)
2. Mây và sóng – (Ta - go)
3. Những đứa trẻ (Trích tiểu thuyết tự thuật “Thời thơ ấu” – M.Goorki)
4. Con chó Bấc (Trích tiểu thuyết “Tiếng gọi nơi hoang dã” – G. Lơn - đơn)
5. Rô – bin – xơn ngoài đảo hoang (Trích tiểu thuyêt “Rô – bin – xơn Cruxô” – Đi-phô)
Thơ và truyện hiện đại Ngữ văn 8
I. Giai đoạn 20 năm đầu của thế kỉ XX (1900 - 1920)
1. Đập đá ở Côn Lôn (Phan Châu Trinh)
2. Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác (Phan Bội Châu)
3. Muốn làm thằng cuội (Tản Đà)
II. Giai đoạn những năm 20 của thế kỉ XX (1920 - 1929)
1. Hai chữ nước nhà (Á Nam Trần Tuấn Khải).
2. Thuế máu (Trích “Bản án chế độ thực dân Pháp” – Nguyễn Ái Quốc)
III. Giai đoạn 1930 – 1945
* Phần thơ mới
1. Ông đồ - (Vũ Đình Liên)
2. Quê hương – (Tế Hanh)
3. Nhớ rừng – (Thế Lữ)
* Phần thơ cách mạng
1. Khi con tu hú – (Tố Hữu)
2.Tức cảnh Pác Bó – (Hồ Chí Minh)
3. Ngắm trăng - (Hồ Chí Minh)
4. Đi đương - (Hồ Chí Minh)
* Phần truyện - kí
1. Tôi đi học – (Thanh Tịnh)
2. Trong lòng mẹ - (Trích “Những ngày thơ ấu” – Nguyên Hồng)
3. Tức nước vỡ bờ - (Trích tiểu thuyết “Tắt đèn” – Ngô Tất Tố)
4. Lão Hạc – (Nam Cao)
Phần văn học nước ngoài.
* Lớp 9 Phần văn bản nhật dụng + Văn bản nghị luận.
Thơ, truyện lớp 9 (Phần đọc thêm).
Các văn bản thơ, truyện lớp 9 (Phần đọc thêm)
* Phần thơ
1. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ - (Nguyễn Khoa Điềm)
2. Ánh trăng – (Nguyễn Duy)
* Phần truyện
1. Bến quê – (Nguyễn Minh Châu)
Văn bản nhật dụng và văn bản nghị luận lớp 9
1. Phong cách Hồ Chí Minh – (Lê Anh Trà)
2. Bàn về đọc sách – (Chu Quang Tiềm)
3. Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới (Vũ Khoan)
4. Tiếng nói của văn nghệ - (Nguyễn Đình Thi)
5. Đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
6. Tuyên bố thế giưới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
7. Chó sói và cừu trong tho ngụ ngôn của La Phông Ten (Hi – pô – lít - ten).

Văn bản văn học nước ngoài lớp 9
1. Cố hương – (Lỗ Tấn)
2. Mây và sóng – (Ta - go)
3. Những đứa trẻ (Trích tiểu thuyết tự thuật “Thời thơ ấu” – M.Goorki)
4. Con chó Bấc (Trích tiểu thuyết “Tiếng gọi nơi hoang dã” – G. Lơn - đơn)
5. Rô – bin – xơn ngoài đảo hoang (Trích tiểu thuyêt “Rô – bin – xơn Cruxô” – Đi-phô)
Với những tác phẩm truyện cần cho học sinh nắm được
- Tác giả.
- Xuất xứ.
- Chủ đề.
- Nhan đề.
- Thể loại.
- Tình huống truyện, ý nghĩa của tình huống.
- Nhân vật chính, nhân vật trung tâm.
- Nội dung.
Với các tác phẩm thơ
- Tác giả.
- Xuất xứ.
- Chủ đề.
- Nhan đề.
- Thể thơ – cách ngắt nhịp, cách gieo vần, hiệp vần.
- Phương thức biểu đạt.
- Mạch cảm xúc, giọng điệu của bài thơ.
- Nhân vật trữ tình.
- Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật.
* Văn bản: Tôi đi học
- Tác giả: Thanh Tịnh (Nắm được thông tin về tên, bút danh, năm sinh - năm mất, quê quán; những thông tin về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác).
- Thể loại: Truyện ngắn.
- Hoàn cảnh sáng tác (xuất xứ): In trong tập “Quê mẹ” – xuất bản năm 1941.
- Nhân vật chính: Nhân vật tôi.
- Nội dung + chủ đề: Truyện thể hiện những tình cảm trong sáng, hồn nhiên, tâm trạng hồi hộp, bâng khuâng của một em bé trong buổi tựu trường đầu tiên.
- Tình huống: Ngày khai trường đầu tiên.
- Phương thức biểu đạt: Miêu tả và biểu cảm trong tự sự.
*Văn bản: Quê hương
- Tác giả: Tế Hanh (Nắm được những thôn tin chính về tác giả)
- Hoàn cảnh sáng tác: Viết 1939 – khi ông vừa tròn 18 tuổi đang học tại Huế, sau được in trong tập “Hoa niên” – 1943.
- Thể thơ: 8 chữ, vừa có vần bằng, vừa có vần trắc (chuyển đổi từng cặp câu từ bằng qua trắc).
- Chủ đề: Bài thơ thể hiện tình yêu và nỗi nhớ quê da diết.
- Cách ngắt nhịp: 3/5 - 5/3/ – 3/2/3: linh hoạt.
- Mạch cảm xúc: Theo thời gian và diễn biến sự việc, tâm trạng.
- Nhân vật trữ tình – nhân vật tôi (tác giả).
HỆ THỐNG CÁC VĂN BẢN NƯỚC NGOÀI
Các biện pháp tu từ

1. So sánh - Cho học sinh nắm được khái niệm.
2. Nhân hóa - Chỉ rõ các biện pháp tu từ trong các câu thơ, khổ 3. Hoán dụ thơ trong chương trình lớp 8 và lớp 9 thuộc phần
4. Ẩn dụ giới hạn chương trình).
5. Nói quá - Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ.
6. Điệp ngữ
1. Phương châm về lượng
2. Phương châm về chất
3. Phương châm quan hệ
4. Phương châm cách thức
5. Phương châm lịch sự
- Học sinh nắm được khái niệm.
- Hiểu rõ được bản chất.
- Vận dụng để làm các bài tập (cho học sinh làm lại các bài tập trong sách giáo khoa để khắc sâu kiến thức).
II. Các phương châm hội thoại
III. Kiểu câu và thành phần câu
1. Kiểu câu - Học sinh nắm được khái niệm – phân tích cấu tạo ngữ
a. Theo cấu tạo ngữ pháp pháp của câu.
– Câu đơn – Câu ghép - Vận dụng để làm các bài tập trong sách SGK – Phần
– Câu mở rộng thành phần “Tổng kết từ vựng”.
– Câu rút gọn
– Câu đặc biệt
b. Theo mục đích nói
- Câu trần thuật
- Câu cầu khiến
- Câu cảm thán
- Câu phủ định
- Câu nghi vấn
2. Các thành phần câu
a. Nòng cốt câu: chủ ngữ, vị ngữ
b. Trạng ngữ
c. Khởi ngữ
Tình thái - Nắm được khái niệm.
d. Các thành phần biệt lập Phụ chú - Nhận diện các thành phần (trạng ngữ;
Cảm thán khởi ngữ; thành phần biệt lập) qua các ví
Gọi, đáp dụ cụ thể.
- Vận dụng viết đoạn văn trong đoạn văn
có sử dụng các thành phần câu.
Phép lặp

Phép thế

Liên kết đoạn văn

Phép đồng nghĩa,
trái nghĩa và liên
tưởng.
IV. Các phép liên kết
- Nhắc lại khái niệm.
- Nhận diện các phép liên kết. - Vận dụng làm bài tập trong sách giáo khoa (phần liên kết câu và liên kết đoạn văn).



ĐỀ SỐ 1
I. Phần đọc hiểu
Câu 1. Cho đoạn thơ:
“Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”
(Quê hương – Tế Hanh)
Phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên là:
A. Tự sự + Nghị luận. B. Nghị luận + Biểu cảm.
C. Miêu tả + Biểu cảm. D. Tự sự + Miêu tả.
Câu 2. Những thông tin nào sau đây giới thiệu về tác giả Tế Hanh:
A. Tên khai sinh là Trần Tế Hanh, sinh năm 1921 tại một làng chài tỉnh Quảng Ngãi.
B. Ông có mặt trong phong trào thơ mới ở chặng cuối với những bài thơ mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết; và sau 1945 Tế Hanh được biết đến nhiều nhất với những bài thơ thể hiện nỗi nhớ thương tha thiết quê hương miền Nam.
C. Ngoài sáng tác thơ, Tế Hanh còn viết truyện và ông là một trong những người có công đầu xây dựng ngành kịch nói ở nước ta.
D. Quê hương là nguồn cảm hứng lớn trong suốt đời thơ Tế Hanh mà bài thơ quê hương là sự mở đầu.
Câu 3. Từ đoạn thơ đã cho và hiểu biết về bài thơ, em hãy cho biết thể thơ, cách gieo vần của bài thơ trên?
Câu 4. Hai câu thơ:
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
Đã sử dụng biện pháp tu từ nào?
Câu 5. Phân tích ngắn gọn hiệu quả của biện pháp nghệ thuật vừa tìm được trong hai câu thơ.
Câu 6. Có ý kiến cho rằng hai câu thơ trên cũng như cả bài thơ đã thể hiện được tâm hồn tinh tế, tình yêu và nỗi nhớ quê hương da diết của Tế Hanh. Ý kiến trên là:
A. Đúng. B. Sai.
Câu 7. Từ ý nghĩa được gợi ra trong văn bản trên kết hợp với những hiểu biết của em về tác giả và những kiến thức về xã hội em hãy cho biết quê hương có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống của mỗi người?
HƯỚNG DẪN CHẤM
I. Phần đọc hiểu: 3,0 điểm.
Câu 1: 0,25 điểm
Mức độ tối đa: HS chọn đáp án C.
Mức độ không đạt: Không có câu trả lời hoặc có câu trả lời khác.
Câu 2: 0,25 điểm
Mức độ tối đa: HS chọn đáp án A; B; D.
Mức độ chưa đạt: HS chọn hoặc hai đáp án trên.
Mức độ không đạt: Không có câu trả lời hoặc có câu trả lời khác.
Câu 3: - Thơ 8 chữ, gieo vần chân – vần liền.
+ Mức tối đa: đạt được các yêu cầu trên, được 0,25 điểm
+ Tùy theo mức độ đạt được của học sinh, giáo viên cho điểm phù hợp.
Câu 4:
- Nghệ thuật nhân hóa .
+ Mức tối đa: đạt được các yêu cầu trên, được 0,25 điểm
+ Tùy theo mức độ đạt được của học sinh, giáo viên cho điểm phù hợp.
Câu 5:
- Nghệ thuật nhân hóa khiến cho con thuyền trở lên có hồn. Cũng giống như con người, con thuyền sau khi vật lộn với sóng gió biển khơi giờ đây đang nằm im trên bến để lắng nghe chất muối thấm dần trong từng thân gỗ, thớ vỏ của nó -> giữa con thuyền và con người có sự đồng nhất về cuộc đời và số phận. Câu văn thể hiện tâm hồn tinh tế, tài hoa và tấm lòng gắn bó của nhà thơ đối với quê hương
+ Mức tối đa: đạt được các yêu cầu trên, được 0,5 điểm
+ Tùy theo mức độ đạt được của học sinh, giáo viên cho điểm phù hợp.
Câu 6: 0,5 điểm
Mức độ tối đa: HS chọn đáp án A.
Mức độ không đạt: Không có câu trả lời hoặc có câu trả lời khác.
Tiêu chí
Đáp án
Điểm
- Mức độ tối đa : HS trả lời được:
- Quê hương chính là nguồn cội nơi chôn nhau cắt rốn, nơi gắn bó, nuôi dưỡng sự sống, đặc biệt là tâm hồn đời sống của mỗi con người. Quê hương là bến đỗ bình yên, là điểm tựa tinh thần của mỗi con người trong cuộc sống -> mỗi người luôn hướng về quê hương tổ quốc.
1,0
Câu 7:
+ Mức tối đa: đạt được các yêu cầu trên, được 1,0 điểm.
+ Tùy theo mức độ đạt được của học sinh, giáo viên cho điểm phù hợp.







ĐỀ SỐ 2
 I. Phần đọc hiểu
Câu 1. Bài thơ “Ánh trăng” được sáng tác trong thời kì nào?
A. Trước Cách mạng Tháng tám năm 1945. B. Từ 1945 đến 1954.
C. Từ 1954 đến 1975. D. Sau 1975.
Câu 2. Bài thơ “Ánh trăng ” không cùng thể thơ với những tác phẩm nào?
A. Quê hương. B. Khi con tu hú. C. Ông đồ. D. Ngắm trăng.
Câu 3. Nhận định nào nói đúng nhất ý nghĩa của nhan đề bài thơ “Khi con tu hú”?
A. Gợi ra sự việc được nói đến trong bài thơ.
B. Gợi ra tư tưởng được nói đến trong bài thơ.
C. Gợi ra hình ảnh nhân vật trữ tình của bài thơ.
D. Gợi ra thời điểm được nói đến trong bài thơ.
Câu 4. Câu “Trước cảnh đẹp đêm nay biết làm thế nào?” thuộc kiểu câu gì?
A. Nghi vấn. B. Trần thuật. C. Cầu khiến. D. Cảm thán.
Câu 5. Câu thơ trên thể hiện tâm trạng, cảm xúc của Bác như thế nào?
Câu 6. Cho câu văn: “Nhưng điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào lặn với những cái gốc văn hóa dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng đồng thời cũng rất mới, rất hiện đại…”
Câu văn trên đã thể hiện vẻ đẹp nào trong phong cách Hồ Chí Minh?
Câu 7. Từ câu văn đã cho kết hợp với hiểu biết của em về “Phong cách của Hồ Chí Minh” hãy trình bày ý nghĩa của văn bản đối với việc hình thành phong cách sống của thế hệ trẻ trong thời đại ngày nay.
HƯỚNG DẪN CHẤM

Câu 1: Mức độ đạt: Đáp án D. 0,25 điểm
Mức độ không đạt: Chọn đáp án khác.
Câu 2: Mức độ đạt: Đáp án A; B; D. 0,25 điểm
Mức độ chưa đạt: Chọn đúng một trong hai đáp án trên.
Mức độ không đạt: Chọn đáp án khác.
Câu 3: Mức độ đạt: Đáp án D. 0,25 điểm
Mức độ không đạt: Chọn đáp án khác.
Câu 4: Mức độ đạt: Đáp án A. 0,25 điểm
Mức độ không đạt: Chọn đáp án khác.
Câu 5:
Bộc lộ tâm trạng, cảm xúc: Băn khoăn, bối rối, xốn xang rất nghệ sĩ, rất nhạy cảm trước vẻ đẹp đêm trăng của Bác Hồ.
+ Mức tối đa: đạt được các yêu cầu trên, được 0,5 điểm.
+ Tùy theo mức độ đạt được của học sinh, giáo viên cho điểm phù hợp.





Câu 6:
- Câu văn thể hiện được sự kết hợp hài hòa giữa bản sắc văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, giữa lối sống giản dị và hết sức thanh cao ở Người.
+ Mức tối đa: đạt được các yêu cầu trên, được 0,5 điểm.
+ Tùy theo mức độ đạt được của học sinh, giáo viên cho điểm phù hợp.
Câu 7
+ Mức tối đa: đạt được các yêu cầu trên, được 1,0 điểm
+ Tùy theo mức độ đạt được của học sinh, giáo viên cho điểm phù hợp.
ĐỀ SỐ 3


I. Phần đọc hiểu
Câu 1. Văn bản “Tôi đi học” được tạo lập bởi các phương thức tạo lập văn bản nào?
A. Tự sự biểu cảm. B. Tự sự, miêu tả và biểu cảm.
C. Tự sự, nghị luận và miêu tả. D. Nghị luận, miêu tả và biểu cảm.
Câu 2. Nhận định nào nói đúng nhất về chủ đề tác phẩm?
A. “Tôi đi học” tô đậm cảm giác trong sáng, nảy nở trong lòng nhân vật tôi ở buổi đến trường đầu tiên .
B. “Tôi đi học” tô đậm cảm giác lạ lẫm, sợ sệt của nhân vật tôi ở buổi đến trường đầu tiên.
C. “Tôi đi học” tô đậm sự âu yếm, tận tình của những người lớn đối với những em bé lần đầu tiên đến trường.
D. “Tôi đi học” tô đậm niềm vui sướng hân hoan của nhân vật tôi và các bạn khi đến trường.
Câu 3. Điền cụm từ thích hợp vào (…) để được một định nghĩa hoàn chỉnh.
…là thành phần không tham gia trực tiếp vào việc diễn đạt nghĩa của sự việc được nói tới trong câu.
Câu 4. Nối nội ở cột A với nội dung thích hợp ở cột B để có được những nhận định đúng về các phương châm hội thoại?











Câu 5. Cho hai câu thơ:
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió.
(Tế Hanh)
Chỉ rõ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ trên?
Câu 6. “Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn”.
Câu văn trên nhằm khẳng định vấn đề gì?
Câu 7. Có ý kiến cho rằng: Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, chỉ cần nhấp chuột trong khoảng 1 phút ta có thể có được tất cả những thông tin mình muốn tìm, vì thế không cần phải đọc sách. Từ văn bản “Bàn về đọc sách” và hiểu biết của mình em hãy trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên? (Viết khoảng ½ trang giấy thi).
+ Mức tối đa: đạt được các yêu cầu trên, được 0,5 điểm
+ Tùy theo mức độ đạt được của học sinh, giáo viên cho điểm phù hợp.
Câu 6:
HƯỚNG DẪN CHẤM
I. Phần đọc hiểu: 3,0 điểm.
Câu 1: 0,25 điểm
Mức độ tối đa: HS chọn đáp án B.
Mức độ không đạt: Không có câu trả lời hoặc có câu trả lời khác.
Câu 2: 0,25 điểm
Mức độ tối đa: HS chọn đáp án A.
Mức độ không đạt: Không có câu trả lời hoặc có câu trả lời khác.
Câu 3: 0,25 điểm
Câu 4: 0,25 điểm
Mức độ đạt: HS nối: 1- c; 2 – d; 3 – e; 4 – a; 5 – b.
Mức độ không đạt: Nối không đúng.
+ Mức tối đa: đạt được các yêu cầu trên, được 0,5 điểm
+ Tùy theo mức độ đạt được của học sinh, giáo viên cho điểm phù hợp.
Câu 5:
- Nghệ thuật so sánh nhân hóa.
- Hiệu quả: Cánh buồm trở lên lớn lao, thiêng liêng, thơ mộng, hùng tráng và trở thành biểu tượng linh hồn của quê hương -> tình yêu quê tha thiết.
- Khẳng định tầm quan trọng của việc đọc sách.
+ Mức tối đa: đạt được các yêu cầu trên, được 0,5 điểm
+ Tùy theo mức độ đạt được của học sinh, giáo viên cho điểm phù hợp.
- Thành phần biệt lập
Câu 7:

+ Mức tối đa: đạt được các yêu cầu trên, được 1,0 điểm
+ Tùy theo mức độ đạt được của học sinh, giáo viên cho điểm phù hợp.
ĐỀ SỐ 4
I. Phần đọc hiểu
Câu 1. Tác phẩm “Lão Hạc” ra đời cùng với tác phẩm nào sau đây?
A. Làng. B. Tắt đèn. C. Lặng lẽ Sa Pa. D. Chiếc lược ngà.
Câu 2. Điền cụm từ thích hợp vào dấu (…).
Sáu câu câu thơ đầu của bài thơ “Khi con tu hú” đã vẽ ra một bức tranh mùa hè…
Câu 3. Chỉ ra cách ngắt nhịp và cách gieo vần của khổ thơ sau:
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay
Câu 4. Phương thức biểu đạt của đoạn văn trên?
A. Tự sự. B. Tự sự + Miêu tả + Biểu cảm.
C. Miêu tả + Biểu cảm + Nghị luận. D. Biểu cảm + Nghị luận.
Câu 5. Ý nghĩa nhan đề tác phẩm “Bến quê”?
Câu 6. Cho đoạn văn sau:
“Bấc có cài tài biểu lộ tình yêu thương gần giống như làm đau người ta. Nó thường hay há miệng ra cắn lấy bàn tay Thoóc – tơn rồi ép răng xuống mạnh đến nỗi vết răng hằn da thịt một lúc lâu. Và cũng như Bấc hiểu cái tiếng rủa là những lời nói nựng, con người cũng hiểu cía cắn vờ ấy là cử chỉ vuốt ve.”
Em hãy lí giải vì sao Bấc lại có những biểu hiện như vậy đối với Thoóc – tơn?
Câu 7. Theo em cuộc sống của chúng ta có thể thiếu tình yêu thương được không? Vì sao?
HƯỚNG DẪN CHẤM
I. Phần đọc hiểu: 3,0 điểm.
Câu 1: 0,25 điểm
Mức độ tối đa: HS chọn đáp án B.
Mức độ không đạt: Không có câu trả lời hoặc có câu trả lời khác.
Câu 2:
+ Mức tối đa: đạt được các yêu cầu trên, được 0,25 điểm
+ Tùy theo mức độ đạt được của học sinh, giáo viên cho điểm phù hợp.
+ Mức tối đa: đạt được các yêu cầu trên, được 0,25 điểm
+ Tùy theo mức độ đạt được của học sinh, giáo viên cho điểm phù hợp.
Câu 3:
Câu 4: 0,25 điểm
Mức độ tối đa: HS chọn đáp án B.
Mức độ không đạt: Không có câu trả lời hoặc có câu trả lời khác.
- Cụm từ “náo nức âm thanh và rực rỡ sắc màu”.
- Ngắt nhịp 2/3; gieo vần chân – vần giãn cách.
Câu 5:
Câu 6:
+ Mức tối đa: đạt được các yêu cầu trên, được 0,5 điểm
+ Tùy theo mức độ đạt được của học sinh, giáo viên cho điểm phù hợp.
+ Mức tối đa: đạt được các yêu cầu trên, được 0,5 điểm
+ Tùy theo mức độ đạt được của học sinh, giáo viên cho điểm phù hợp.
- Gợi hình ảnh cây đa, bến nước, sân đình của quê hương xứ sở.
- Là hình ảnh biểu tượng cho bến bình yên, bến tình thương, bến hạnh phúc.; đó còn là bến đỗ của cuộc đời mỗi ngươi – chính là gia đình.
- Bấc biểu lộ tình yêu thương đối Thoóc – tơn rất đặc biệt (gần giống như sự tôn thờ) bởi nó đã từng trải qua rất nhiều chủ, nhưng chỉ có Thoóc – tơn mới là một ông chủ lí tưởng của nó, đối xử với nó bằng tình yêu thương thực sự. Tình yêu của “đồng loại”.
Câu 7: Không thể thiếu tình yêu thương, vì:
+ Giúp cho cuộc sống ấm áp hơn, giúp con người thêm yêu cuộc sống và có thêm sức mạnh vượt qua khó khăn trong cuộc sống.
+ Nếu không có tình yêu thương tâm hồn con người trở lên cằn cỗi, khô héo, cuộc sống con người sẽ chẳng khác nào địa ngục -> cuộc sống không có ý nghĩa.
- Hoạt động của bản thân: Hãy biết dành tình yêu thương cho mọi người, biết yêu quí và bảo vệ thiên nhiên, loài vât,…
+ Mức tối đa: đạt được các yêu cầu trên, được 1,0 điểm
+ Tùy theo mức độ đạt được của học sinh, giáo viên cho điểm phù hợp.
ĐỀ SỐ 5
I. Phần đọc hiểu
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi (câu1, câu 2)
“…Làng tôi vốn làm nghề chài lưới
Nước bao quanh cách biển nửa ngày sông
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá…”
(Quê hương – Tế Hanh)
Câu 1. Phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên?
A. Tự sự + Nghị luận. B. Miêu tả + Nghị luận. C. Tự sự + Biểu cảm. D. Tự sự + Miêu tả.
Câu 2. Các từ “trong”, “nhẹ”, “hồng” thuộc loại từ gì?
A. Danh từ. B. Động từ. C. Tính từ. D. Phó từ
Cho đoạn văn sau:
“ Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì đó mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.”
Câu 3. Đoạn văn trên được liên kết với nhau bằng những phép liên kết nào?
Câu 4. Trong đoạn văn trên có mấy câu ghép?
A. 1. B. 2. C. 3. D. Không có câu ghép.
Câu 5. Cho câu thơ: “Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”
Chỉ rõ và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong 2 câu thơ trên?
Câu 6. Cho đoạn văn:
“ Cũng như cánh bãi bồi đang nằm phơi mình bên kia, tâm hồn Liên vẫn giữ nguyên vẹn những nét tần tảo và chịu đựng hi sinh từ bao đời xưa, và cũng chính nhờ có điều đó mà sau nhiều ngày tháng bôn tẩu, tìm kiếm…Nhĩ đã tìm thấy được nơi nương tựa là gia đình trong những ngày này”.
Hãy cho biết nội dung của câu văn trên?
Câu 7. Từ câu văn trên (câu 6) và kết hợp với hiểu biết của mình, em hãy nêu suy nghĩ về vai trò của gia đình. (Độ dài không quá ½ trang giấy thi).
HƯỚNG DẪN CHẤM
I. Phần đọc hiểu: 3,0 điểm.
Câu 1: 0,25 điểm
Mức độ tối đa: HS chọn đáp án B.
Mức độ không đạt: Không có câu trả lời hoặc có câu trả lời khác.
Câu 2: 0,25 điểm
Mức độ tối đa: HS chọn đáp án B.
Mức độ không đạt: Không có câu trả lời hoặc có câu trả lời khác.
Câu 3:
+ Mức tối đa: đạt được các yêu cầu trên, được 0,25 điểm.
+ Tùy theo mức độ đạt được của học sinh, giáo viên cho điểm phù hợp.
Câu 4: 0,25 điểm
Mức độ tối đa: HS chọn đáp án B.
Mức độ không đạt: Không có câu trả lời hoặc có câu trả lời khác.
- Các câu trong đoạn được liên kết bằng phép thế, phép nối.
Câu 5:
- Nghệ thuật ẩn dụ qua hình ảnh “ tràng hoa”, “mùa xuân”.
- Với những hình ảnh ẩn dụ, tác giả đã thể hiện được tình yêu, nỗi nhớ và sự ngưỡng vọng của nhân dân với Bác, đồng thời ca ngợi cuộc đời Bác đẹp như những tràng hoa, như những mùa xuân.
+ Mức tối đa: đạt được các yêu cầu trên, được 0,5 điểm.
+ Tùy theo mức độ đạt được của học sinh, giáo viên cho điểm phù hợp.
Tiêu chí
Đáp án
Điểm
- Mức độ tối đa : HS trả lời được:
- Gia đình là hiện thân của tình yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ của cha mẹ, sự đồng cảm hay chia sẻ của những người ruột thịt.
- Gia đình không chỉ là nơi cho ta được sống hạnh phúc mà đó còn là nơi nuôi dưỡng tâm hồn mỗi đứa trẻ giúp chúng hoàn thiện bản thân cả về tư tưởng và tình cảm lẫn nhân cách.
- Không có gia đình là một thiệt thòi, mất mát lớn khó có thể bù đắp
Chúng ta phải có trách nhiệm: chung tay cùng với bố mẹ để gìn giữ và bảo vệ mái ấm gia đình, để gia đình là nơi dựa vững chắc!.
1,0
Câu 7:
+ Mức tối đa: đạt được các yêu cầu trên, được 1,0 điểm.
+ Tùy theo mức độ đạt được của học sinh, giáo viên cho điểm phù hợp.
Câu 6:
- Câu văn đã thể hiện được sự phát hiện của Nhĩ về vẻ đẹp của vợ: đó là tình yêu, là đức hi sinh, sự tần tảo và cũng trong những ngày cuối cùng của cuộc đời, Nhĩ đã tìm thấy nơi nương tựa của đời mình: đó là gia đình.
+ Mức tối đa: đạt được các yêu cầu trên, được 0,5 điểm.
+ Tùy theo mức độ đạt được của học sinh, giáo viên cho điểm phù hợp.
ĐỀ SỐ 6
I. Phần đọc hiểu
Cho đoạn thơ sau:
Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
Trời xanh càng rộng càng cao
Đôi con diều sáo lộn nhào tầng không
(Khi con tu hú – Tố Hữu)
Câu 1. Điền vào dấu (…) những thông tin còn thiếu về tác giả Tố Hữu.
Tố Hữu (1920 - 2002) tên khai sinh là…(1), Thừa Thiên Huế. Ông…(2) khi đang học ở trường Quốc học. Tháng 4 – 1939, Tố Hữu bị thực dân Pháp bắt giam; Tháng 3 – 1942, Tố Hữu vượt ngục bắt liên lạc với Đảng và đã tham gia lãnh đạo Tổng khởi nghĩa Tháng 8 – 1945 ở Huế. Sau Cách mạng, Tố Hữu đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng trong Đảng và chính quyền. Ông được coi là…(3).
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ:
A. Tự sự. B. Miêu tả. C. Biểu cảm. D. Nghị luận.
Câu 3. Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
Câu 4. Chỉ ra cách hiệp vần, cách ngắt nhịp của đoạn thơ?
Câu 5. Các từ in đậm thuộc từ loại nào, nêu tác dụng của cách sử dụng từ loại ấy?
Câu 6. Có ý kiến cho rằng đoạn thơ đã diễn tả được vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên mùa hè hiện lên trong tâm của người tù cách mạng để rồi từ đó thể hiện được tình yêu thiên nhiên và khát vọng tự do mãnh liệt của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày. Ý kiến đó là:
A. Đúng. B. Sai.
Câu 7. Từ hiểu biết của em về bài thơ cùng với kiến thức về xã hội, em hãy cho biết cuộc sống của con người có thể thiếu thiên nhiên được không vì sao?
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1: 0,25 điểm
(1): Nguyễn Kim Thành
(2): giác ngộ lí tưởng cách mạng
(3): lá cờ đầu của thơ ca cách mạng và kháng chiến.
+ Mức tối đa: đạt được các yêu cầu trên, được 0,25 điểm.
+ Tùy theo mức độ đạt được của học sinh, giáo viên cho điểm phù hợp.
Câu 2: 0,25 điểm
Mức độ tối đa: HS chọn đáp án B.
Mức độ không đạt: Không có câu trả lời hoặc có câu trả lời khác.
Câu 3: Sáng tác trong nhà lao Thùa Phủ tháng 4 – 1939, bài thơ được đưa vào tập thơ “Từ ấy”.
+ Mức tối đa: đạt được các yêu cầu trên, được 0,25 điểm.
+ Tùy theo mức độ đạt được của học sinh, giáo viên cho điểm phù hợp.
Câu 4: Tiếng thứ sáu của câu lục hiệp vần với tiếng thứ sáu của câu bát; tiếng thứ tám của câu bát hiệp vần với tiếng thứ sáu của câu lục.
+ Mức tối đa: đạt được các yêu cầu trên, được 0,25 điểm.
+ Tùy theo mức độ đạt được của học sinh, giáo viên cho điểm phù hợp.
Câu 5:
+ Các tính từ chỉ màu sắc hương vị.
+ Các động từ: rây, dậy, lộn nhào.
+ Các phó từ chỉ sự vận động của thời gian: đang, dần.
-> Tác dụng: diễn tả một cách sinh động, đầy cảm xúc về sự biến chuyển, sự đột ngột, gợi cảm giác về sự sống đang tràn đầy sinh lực của sự vật đang vào hạ.
+ Mức tối đa: đạt được các yêu cầu trên, được 0,5 điểm.
+ Tùy theo mức độ đạt được của học sinh, giáo viên cho điểm phù hợp.
Tiêu chí
Đáp án
Điểm
- Mức độ tối đa : HS trả lời được:
- Thiên nhiên giúp con người có nơi ăn chốn ở, có nước có không khí, có lương thực và thực phẩm.
- Thiên nhiên trong sạch, thanh tĩnh, thuần khiết và đẹp đẽ sẽ mang lại sự bình an, giúp con người chữa lành các tổn thương về tinh thần, giúp cho con người tìm được niềm vui niềm lạc quan và hướng đến những điều tốt đẹp trong cuộc sống.
1,0
Câu 7:
+ Mức tối đa: đạt được các yêu cầu trên, được 1,0 điểm.
+ Tùy theo mức độ đạt được của học sinh, giáo viên cho điểm phù hợp.
Câu 6: 0,5 điểm
Mức độ tối đa: HS chọn đáp án A.
Mức độ không đạt: Không có câu trả lời hoặc có câu trả lời khác.
CHÂN THÀNH CẢM ƠN CÁC THẦY CÔ!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phan Hữu Đoàn
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)