Chuyên đề "Một số biện pháp Q. lí và GD học sinh trong công tác chủ nhiệm"
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Biên |
Ngày 02/05/2019 |
23
Chia sẻ tài liệu: chuyên đề "Một số biện pháp Q. lí và GD học sinh trong công tác chủ nhiệm" thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRẦN PHÚ
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC
CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ VỀ DỰ BUỔI BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ HÔM NAY!
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRẦN PHÚ
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ VÀ GIÁO DỤC HỌC SINH TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP”.
Thực hiện: Nguyễn Thị Biên
Tổ: Văn – Sử
A. ĐẶT VẤN ĐỀ :
I. Tình hình thực tế đất nước:
Trong thời buổi hội nhập yếu tố con người là quan trọng và cần thiết nhất “chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới là chuẩn bị về con người ”.
a. Thực trạng yếu tố “con người” của nước ta hiện nay: - Thông minh nhạy bén nhưng hổng kiến thức, hạn chế khả năng thực hành sáng tạo, học chay, học vẹt. - Cần cù, chăm chỉ, chịu khó nhưng thiếu tỉ mỉ, chi li, thường “nước đến chân mới nhảy, liệu cơm gắp mắm”, không có thói quen tôn trọng những quy điịnh nghiêm ngặt của cường độ khẩn trương, quy trình công nghệ.
- Có truyền thống đoàn kết đùm bọc lẫn nhau trong chiến tranh chống ngoại xâm mà lại đố kị trong làm ăn kinh tế. - Thích ứng nhanh nhưng kì thị với kinh doanh, sùng ngoại, khôn vặt, không coi trọng chữ tín… => Những mặt yếu trên rất có tác hại gây cản trở trong quá trình hội nhập và tiến lên nền kinh tế tri thức.
CHUYÊN ĐỀ :
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ VÀ GIÁO DỤC HỌC SINH TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP”.
2.b. Tình hình học sinh hiện nay:
- Nhìn chung cả nước: + Học sinh giỏi tầm quốc tế giảm nhiều. + Tệ nạn học đường gia tăng: Bạo lực học đường, mê games và trò chơi bạo lực mà quên học hành ngày càng nhiều, hút thuốc lá từ những lớp nhỏ càng tăng, tình trạng cúp tiết đi chơi điện tử không hề ít.…. + Chất lượng chung không cao, đạo đức có chiều hướng đi xuống. - Tình hình thực tế học sinh trường Trần phú:
+ Số lượng giảm (nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân ham mê game, lười học là chủ yếu.).
+ Số lượng học sinh dân tộc tăng tới gần 1/3 toàn trường.
+ Đầu vào ít, chất lượng thấp. Đặc biệt chất lượng học sinh giỏi càng giảm sút
+ Thái độ và tinh thần học tập giảm sút so với các năm trước đây.
+ Học lệch, coi trọng các môn chủ yếu của tự nhiên …
+ Ham games, điện tử, mà cúp tiết, bỏ học không phải là không có.
+ Thái độ, hành vi đối với thầy cô, bạn bè thiếu tôn trọng, ít vâng lời. Học đòi, đầu tóc, áo quần, sử dụng điện thoại … đáng để chú ý.
3. Vai trò của nhà trường nói chung và đặc biệt là của GVCN đối với việc hoàn thành nhân cách HS:
- Điều chỉnh những sai lầm trên của học sinh, đưa các em trở lại với danh hiệu “trò giỏi, con ngoan”.
Chủ nhiệm có vai trò, quyết định đối với công tác giáo dục học sinh, được coi như người mẹ hay người cha thứ hai và cũng có khi còn quan trọng hơn cả cha mẹ đẻ
=> có vai trò quyết định tới nhân cách của học sinh.
II. Mục đích nghiên cứu chuyên đề:
- Để phát huy vai trò GVCN của bản thân.
- Để cùng anh em đồng nghiệp tháo gỡ những vấn đề vướng mắc trăn trở trong công tác CN, quản lí và giáo dục tốt học sinh để học sinh ngày càng “thân thiện, tích cực”
III. Phương pháp nghiên cứu :
- Thực tiễn làm công tác CN lớp gần 20 năm của bản thân.
- Từ thực tế tình trạng học sinh hiện nay.
- Từ các văn bản của ngành, trường, các SKKN, chuyên đề của đồng nghiệp…
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
1. Giáo viên cần nắm chắc một số văn bản quy định có liên quan đến công tác quản lí, giáo dục học sinh:
a. Điều lệ nhà trường THCS (Đối với từng cấp học đều có riêng.): - Đối với GV => chương IV (điều 30-36). - Đối với học sinh => Chương V (điều 37- 42) - Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội: => Chương VII (điều 45- 47).
b. Các nội quy, điều cấm đối với học sinh.
c. Các thông tư, nghị định, quyết định bổ sung, sửa đổi hàng năm chúng ta cần theo dõi và cập nhật.
=> Mục đích, tác dụng của việc làm này là để nắm vững cơ sở pháp lí khi thực hiện các biện pháp GD tránh gây ra những sai lầm, bế tắc đáng tiếc (đây chỉ là phần cứng).
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
2. Giáo viên cần nắm chắc đặc điểm tình hình của học sinh lớp mình chủ nhiệm. - Trích lược lí lịch HS . - Danh sách lớp - Lực học, hạnh kiểm, - Độ tuổi, tình trạng sức khỏe. - Năng khiếu, năng lực, sở trường cá nhân HS. - Địa chỉ, số điện thoại GĐ
=> Mục đích của việc làm này là nhằm quản lí các em chặt chẽ về thời gian, hoàn cảnh, trình độ nhận thức… để có kế hoạch chủ nhiệm thích hợp.
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
Xếp chỗ ngồi, xếp tổ học tập cho phù hợp. - Thân thể, bệnh tật - Chia đều HL, cán bộ lớp cho các bàn, dãy, tổ. Vị trí của lớp trưởng, lớp phó, cờ đỏ, thi đua … phải bao quát lớp để theo dõi được các bạn trong lớp, tổ, nhóm… Vị trí thay đổi 2 lần theo bàn, theo dãy / kì. Ngoài ra có thể đổi chỗ của học sinh trong một số trường hợp đột xuất như nói chuyện riêng, chọc ghẹo nhau, hay cóp py bài khi kiểm tra theo định kì…
=> Mục đích của việc làm này là: Các em có chỗ ngồi phù hợp để theo dõi bài học được tốt, phân bố đều học lực, cán bộ lớp để các em giúp nhau cùng học tập, để đảm bảo sức khỏe học tập, tự giác nhắc nhở, noi gương nhau.
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp :
a. Lớp trưởng : 1 em
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của GVCN
- Học giỏi, có uy tín, có năng lực tổ chức, lãnh đạo, có phẩm chất đạo đức tốt
- Nhiệm vụ: Quản lí chung mọi hoạt động của lớp.
- Tổ chức, điều hành sinh hoạt hằng tuần
- Báo cáo mọi tình hình lớp hằng ngày, hằng tuần cho GVCN – là cầu nối giữa GVCN - tổng phụ trách Đội - lớp.
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp
b. Lớp phó: 3 em
- 1 lớp phó HT : + Phải là học giỏi đều, có phẩm chất tốt + Nhiệm vụ: dưới sự chỉ đạo của lớp trưởng, tổ chức, điều hành các thành viên ban CS lớp chữa BT.
- 1 lớp phó LĐ: + Có những phẩm chất đạo đức
+ Có sức khỏe, cần cù, sáng tạo, tự giác.
+ Nhiệm vụ: Tổ chức điều hành, chỉ đạo LĐ -1 lớp phó VT: + Có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực VT .
+ Nhiệm vụ : Tổ chức, điều khiển các phong trào văn nghệ, thể thao.
4. Xây dựng một đội ngũ cán bộ lớp đầy đủ các yêu cầu sau:
c. Thư kí, thủ quỹ (2 em).
- Trung thành, thật thà, chữ viết, tính tình cẩn thận.
1 thư kí: + ghi BB các buổi SHL, tổng hợp xếp loại HS vào sổ BB.
+ Kiêm cờ đỏ: Trực cờ đỏ, Quản lí sổ ĐB, sổ trực
- 1 thủ quỹ: quản lí về tài chính của lớp
d. Tổ trưởng, tổ phó:
- Quản lí trực tiếp các thành viên trong tổ
- Kiểm tra bài tập ở nhà, đồ dùng học tập HS
- Chịu trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra hằng ngày, tiết SHL hằng tuần để theo dõi, xếp loại từng cá nhân.
4. Xây dựng một đội ngũ cán bộ lớp đầy đủ các yêu cầu sau:
e. Bàn trưởng:
- Quản lí HS về trật tự, XD bài ở lớp, giám sát mức độ trung thực khi kiểm tra, thi cử, các nề nếp khác
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của tổ trưởng.
g. Nhóm trưởng :
- Tổ chức, quản lí HĐ thảo luận nhóm của các tiết học
- Học giỏi, quản lí tổ chức tốt
h. Ngoài ra còn xd một BCS các bộ môn học tập:
- Là những người học giỏi, có tinh thần trách nhiệm, giúp đỡ bạn cùng tiến bộ, trung thực, qua chuyện.
- Nhiệm vụ: chữa bài tập khó và giải đáp những vướng mắc của bạn trong làm bài ở nhà, ở lớp.
- Chịu sự quản lí, chỉ đạo của lớp phó học tập.
=> Mục đích của việc làm này là XD một ĐNCB lớp thực sự mạnh về mọi mặt để quản lí, điều hành lớp. Giúp các em có năng lực tự quản tốt, cả lớp cùng tiến bộ
5. Lập sổ chủ nhiệm: - Đầy đủ các thông tin quy định sẵn trong sổ số ĐT và chỗ ở của các em phải chính xác .
- Phần ghi chép là để ghi biên bản gặp mặt cha mẹ học sinh đột xuất, nhật kí CN và các ND khác.
- Phần thông tin SH tuần ghi chép rõ những HS vi phạm KL và BP xử lí. Những HS khen thưởng tuyên dương. Cập nhật liên tục
6. Lập bản cam kết :
Về việc thực hiện những quy định giữa GVCN - Cha mẹ HS – HS.
Mỗi gia đình giữ một bản. 1 bản do GVCN giữ để làm cơ sở GD.
=> Mục đích nắm vững những TT cần thiết để có kế hoạch GDHS trong những trường hợp đặc biệt.
7. Nhiệm vụ và công việc của các tiết sinh hoạt lớp:
a. Tiết sinh hoạt đầu năm: * GVCN tổ chức. * Đây là một tiết SHL có tầm quan trọng rất lớn đối với lớp nó như một nền tảng vững chắc cho hoạt động của cả năm học, nên có rất nhiều việc phải làm : - Ổn định tổ chức lớp. Công việc này là số 1 - Học nội quy, 5 điều cấm đối với HS, xây dựng thêm một số quy định của lớp.
- GV tư vấn phương pháp học.
+ Ở nhà.
+ Ở trường
- Tư vấn về bài trí phòng học ở nhà.
- Tư vấn về thời gian biểu.
- Quy định về sách vở, đồ dùng học tập
b. Tổ chức các tiết sinh hoạt 15 phút (đầu buổi) hằng ngày.
* Lớp sẽ có 30 phút : Từ 6g30’
- 15’ đầu lớp tự quản chữa bài tập, những người còn thiếu bài chưa làm xong thì tiếp tục, những bài khó thì sẽ được BCS hướng dẫn gợi ý hoặc chữa trước lớp .
- 15’ sau là theo lịch SH quy định của Đội do cán bộ lớp điều khiển tổ chức. Kỉ luật các tiết SH này cũng như một tiết học bình thường. GVCN chỉ theo dõi hoạt động HS tự quản.
c. Tổ chức các tiết SH tuần:
Nội dung: Tổng kết đánh giá tuần đã qua và kế hoạch thực hiện tuần tới.
- Người điều hành là lớp trưởng.
- 4 tổ trưởng kiểm tra nề nếp và học tập, hoạt động hằng ngày, lớp phó HT, LĐ, thư kí, cờ đỏ…
- Công việc: + Báo cáo kết quả hoạt động tuần trước. Chấm điểm cá nhân, tổ, xếp loại hạnh kiểm .
- GVCN nhận xét đánh giá chung, kết luận. Thông báo kế hoạch tuần mới. BP thực hiện. Ý kiến của học sinh
7. Nhiệm vụ và công việc của các tiết sinh hoạt lớp:
c. Tổ chức tiết SH tháng, Kì.
Tuần cuối của tháng, cuối kì sẽ kết hợp tổng kết tháng, kì luôn.
Điểm cuối tháng, cuối kì bằng điểm các tuần, các tháng cộng lại rồi chia trung bình.
Người điều khiển : Lớp trưởng, các thành viên cán bộ. GVCN chỉ tham dự.
Mục đích của việc tổ chức SHL là để đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch của lớp, nhìn thấy ưu điểm và tồn tại để khắc phục, sửa chữa,
Mẫu bảng xếp loại thi đua:
Cấp tổ chấm điểm 10. Mỗi lỗi trừ 1 điểm. mỗi việc tốt cộng 2 điểm
Cấp lớp chấm điểm 10
Một thành viên vi phạm 1 điểm tổ bị trừ 0,5 đ, không có thành viên nào vi phạm được cộng 2 điểm, có thành tích mỗi lần cộng 1 điểm.
Tuần cuối tháng là cộng cả tháng chia điểm BQ dựa vào điểm xếp loại. Tuần cuối kì dựa vào điểm các tháng cộng chia điểm bình quân.
Thư kí ghi BB vào sổ
8. Tổ chức các cuộc họp, hoặc gặp mặt phụ huynh trong năm học:
8.a. Tổ chức cuộc họp cha mẹ HS đầu năm học: - Đây là cuộc họp xây nền móng cho công tác chủ nhiệm lớp suốt cả một năm học nên cần tổ chức thật chu đáo, không để phụ huynh vắng mặt được.
- Nhà trường phải có kế hoạch trước thông báo cho GVCN
- GVCN thông báo, gửi giấy mời trước để HS thông báo cho gia đình chuẩn bị về thời gian và tiền nộp, không được phép vắng mặt..
- Phân công HS chịu trách nhiệm tiếp đón, nước uống.
- Nội dung cuộc họp chủ yếu nhấn mạnh về 3 vấn đề chính mà PH quan tâm:
* Tình hình, biện pháp nâng cao chất lượng học tập của HS;
* BP giáo dục HS.
* Đóng góp các khoản.
- Thông báo một số nội quy, quy định để PH nắm bắt được.
- Ý kiến XD của phụ huynh.
8.b. Họp PH hàng kì: - Báo cáo tỉ mỉ kết quả từng em tuyên dương những em học giỏi, khá cận giỏi và đề ra kế hoạch cho các em phấn đấu đạt giỏi.
- Những em yếu đưa ra BP khắc phục.
8.c. Gặp mặt PH đột xuất: - Đây chỉ xảy ra khi mà có những trường hợp đặc biệt cần gặp để trao đổi cùng kết hợp GD càng hạn chế càng tốt. Có ghi biên bản gặp mặt vào sổ CN để làm cơ sở GD.
=> Mục đích của công việc tổ chức họp PH là kết hợp giáo dục giữa nhà trường và GĐ. Đây là lực lượng GD mạnh, có hiệu quả.
9. Phối hợp GD giữa GVCN với các lực lượng GD khác:
- Tổ giám thị:
- GV bộ môn:
- Đoàn, Đội:
- Hội cha mẹ HS của lớp:
- Ngoài ra còn có thiết bị, thư viện, BGH nhà trường, tập thể lớp và cả địa phương cũng rất quan trọng.
10. Các BPGD HS:
- BP cứng: Theo điều lệ trường học, nội quy, điều cấm, quy định của trường, lớp, ngành cấp trên.
- BP mềm : Bằng tình cảm, sự khoan dung, độ lượng, nên gần gũi động viên, giơ cao mà đánh khẽ (phần này chính là NT CN của từng người).
11. Ngoài ra còn có thể tổ chức GD HS ở những tiết NGLL, ngoại khóa, LĐ…
làm sao để HS thấy được sự quan tâm của một GVCN là tình thương của người cha, người mẹ cho HS niềm tin và chỗ dựa vững chắc ở lớp. Nhất là để học sinh nể trọng hơn sợ hãi.
C. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
- Trong khoảng thời gian công tác trên 20 năm tôi luôn luôn chủ nhiệm lớp và điều vui mừng là lớp tôi CN luôn đứng vị trí nhất, nhì về mọi mặt. Khi ra trường lên lớp trên khóa nào cũng học tập đạt kết quả tốt, đoàn kết gắn bó luôn tiến bộ
- Đặc biệt lượng HS giỏi rất đông, học lực yếu là rất hạn chế. Không bao giờ một HS nào gian lận trong học tập và cuộc sống hằng ngày, đoàn kết, thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, kể cả sau này lên những lớp trên, đại học đều trưởng thành tốt, luôn tôn trọng các thầy cô.
- Hiện tại: Lớp 7a tôi CN là một lớp luôn đứng vị trí đầu bảng, ngay từ khi mới lên lớp 6.
- Chính vì vậy PH rất ủng hộ và HS tin yêu.
D. BÀI HỌC RÚT RA:
GVCN cần có kiến thức tốt về tâm sinh lí của HS theo từng độ tuổi. Phải nắm vững các văn bản: Điều lệ, nội quy, quy định, nghị định… về nhà trường về GV và HS để làm cơ sở GD. Phải luôn biết tự học hỏi trao đổi với bạn bè, đồng nghiệp, tìm chọn, XD các BP thích hợp để kịp thời uốn nắn sửa chữa các em ngay từ đầu .
Phải thương yêu, gần gũi HS. Hiểu và quan tâm các em như con của mình. Hãy đến với các em cả bằng cái tâm chứ đừng chỉ vì trách nhiệm, nghĩa vụ.
Hãy XD lớp học của các em thành một GĐ thứ 2 mà các em thấy không thể thiếu nó và GVCN là chỗ dựa, là niềm tin vững chắc cho các em.
Cần bám sát lớp, nắm rõ mọi hoạt động, đổi thay của hs (kể cả tâm sinh lí), nắm được những tâm tư, nguyện vọng của HS về học tập cũng như về tình cảm bạn bè, thầy cô, gia đình.
Biết tôn trọng tính sáng tạo của các em, tạo mọi điều kiện có thể giúp đỡ các em, không áp đặt các em, biết lắng nghe tâm tư nguyện vọng của các em, tạo tâm lí thoải mái cho các em, nhưng cũng nghiêm khắc, công bằng, đúng lời hứa.
D. BÀI HỌC RÚT RA:
6. Phải bao dung, tha thứ. Cảm hóa các em bằng tấm lòng nhân hậu.
7. Không nên nói về bản thân mình trước tập thể lớp. Hạn chế lấy giờ học để làm công tác CN.
8. Gương mẫu trước HS mọi mặt.
9. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng GD khác.
Trên đây là một số biện pháp quản lí và GD HS trong công tác CN, bản thân đã nghiên cứu và đã áp dụng nhiều năm vào công tác chủ nhiệm của mình, kết quả CN rất khá. Tôi muốn được cùng quý thầy cô chia sẻ để phần nào đó chúng ta tháo gỡ những gì chưa làm được, XD đóng góp thêm nhiều biện pháp hay để giúp các em lớn lên hoàn thiện nhân cách tốt đẹp.
=> Đó cũng chính là quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi chúng ta.
XIN CÁM ƠN
QUÝ THẦY CÔ
ĐÃ XEM VÀ LẮNG NGHE
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC
CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ VỀ DỰ BUỔI BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ HÔM NAY!
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRẦN PHÚ
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ VÀ GIÁO DỤC HỌC SINH TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP”.
Thực hiện: Nguyễn Thị Biên
Tổ: Văn – Sử
A. ĐẶT VẤN ĐỀ :
I. Tình hình thực tế đất nước:
Trong thời buổi hội nhập yếu tố con người là quan trọng và cần thiết nhất “chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới là chuẩn bị về con người ”.
a. Thực trạng yếu tố “con người” của nước ta hiện nay: - Thông minh nhạy bén nhưng hổng kiến thức, hạn chế khả năng thực hành sáng tạo, học chay, học vẹt. - Cần cù, chăm chỉ, chịu khó nhưng thiếu tỉ mỉ, chi li, thường “nước đến chân mới nhảy, liệu cơm gắp mắm”, không có thói quen tôn trọng những quy điịnh nghiêm ngặt của cường độ khẩn trương, quy trình công nghệ.
- Có truyền thống đoàn kết đùm bọc lẫn nhau trong chiến tranh chống ngoại xâm mà lại đố kị trong làm ăn kinh tế. - Thích ứng nhanh nhưng kì thị với kinh doanh, sùng ngoại, khôn vặt, không coi trọng chữ tín… => Những mặt yếu trên rất có tác hại gây cản trở trong quá trình hội nhập và tiến lên nền kinh tế tri thức.
CHUYÊN ĐỀ :
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ VÀ GIÁO DỤC HỌC SINH TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP”.
2.b. Tình hình học sinh hiện nay:
- Nhìn chung cả nước: + Học sinh giỏi tầm quốc tế giảm nhiều. + Tệ nạn học đường gia tăng: Bạo lực học đường, mê games và trò chơi bạo lực mà quên học hành ngày càng nhiều, hút thuốc lá từ những lớp nhỏ càng tăng, tình trạng cúp tiết đi chơi điện tử không hề ít.…. + Chất lượng chung không cao, đạo đức có chiều hướng đi xuống. - Tình hình thực tế học sinh trường Trần phú:
+ Số lượng giảm (nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân ham mê game, lười học là chủ yếu.).
+ Số lượng học sinh dân tộc tăng tới gần 1/3 toàn trường.
+ Đầu vào ít, chất lượng thấp. Đặc biệt chất lượng học sinh giỏi càng giảm sút
+ Thái độ và tinh thần học tập giảm sút so với các năm trước đây.
+ Học lệch, coi trọng các môn chủ yếu của tự nhiên …
+ Ham games, điện tử, mà cúp tiết, bỏ học không phải là không có.
+ Thái độ, hành vi đối với thầy cô, bạn bè thiếu tôn trọng, ít vâng lời. Học đòi, đầu tóc, áo quần, sử dụng điện thoại … đáng để chú ý.
3. Vai trò của nhà trường nói chung và đặc biệt là của GVCN đối với việc hoàn thành nhân cách HS:
- Điều chỉnh những sai lầm trên của học sinh, đưa các em trở lại với danh hiệu “trò giỏi, con ngoan”.
Chủ nhiệm có vai trò, quyết định đối với công tác giáo dục học sinh, được coi như người mẹ hay người cha thứ hai và cũng có khi còn quan trọng hơn cả cha mẹ đẻ
=> có vai trò quyết định tới nhân cách của học sinh.
II. Mục đích nghiên cứu chuyên đề:
- Để phát huy vai trò GVCN của bản thân.
- Để cùng anh em đồng nghiệp tháo gỡ những vấn đề vướng mắc trăn trở trong công tác CN, quản lí và giáo dục tốt học sinh để học sinh ngày càng “thân thiện, tích cực”
III. Phương pháp nghiên cứu :
- Thực tiễn làm công tác CN lớp gần 20 năm của bản thân.
- Từ thực tế tình trạng học sinh hiện nay.
- Từ các văn bản của ngành, trường, các SKKN, chuyên đề của đồng nghiệp…
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
1. Giáo viên cần nắm chắc một số văn bản quy định có liên quan đến công tác quản lí, giáo dục học sinh:
a. Điều lệ nhà trường THCS (Đối với từng cấp học đều có riêng.): - Đối với GV => chương IV (điều 30-36). - Đối với học sinh => Chương V (điều 37- 42) - Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội: => Chương VII (điều 45- 47).
b. Các nội quy, điều cấm đối với học sinh.
c. Các thông tư, nghị định, quyết định bổ sung, sửa đổi hàng năm chúng ta cần theo dõi và cập nhật.
=> Mục đích, tác dụng của việc làm này là để nắm vững cơ sở pháp lí khi thực hiện các biện pháp GD tránh gây ra những sai lầm, bế tắc đáng tiếc (đây chỉ là phần cứng).
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
2. Giáo viên cần nắm chắc đặc điểm tình hình của học sinh lớp mình chủ nhiệm. - Trích lược lí lịch HS . - Danh sách lớp - Lực học, hạnh kiểm, - Độ tuổi, tình trạng sức khỏe. - Năng khiếu, năng lực, sở trường cá nhân HS. - Địa chỉ, số điện thoại GĐ
=> Mục đích của việc làm này là nhằm quản lí các em chặt chẽ về thời gian, hoàn cảnh, trình độ nhận thức… để có kế hoạch chủ nhiệm thích hợp.
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
Xếp chỗ ngồi, xếp tổ học tập cho phù hợp. - Thân thể, bệnh tật - Chia đều HL, cán bộ lớp cho các bàn, dãy, tổ. Vị trí của lớp trưởng, lớp phó, cờ đỏ, thi đua … phải bao quát lớp để theo dõi được các bạn trong lớp, tổ, nhóm… Vị trí thay đổi 2 lần theo bàn, theo dãy / kì. Ngoài ra có thể đổi chỗ của học sinh trong một số trường hợp đột xuất như nói chuyện riêng, chọc ghẹo nhau, hay cóp py bài khi kiểm tra theo định kì…
=> Mục đích của việc làm này là: Các em có chỗ ngồi phù hợp để theo dõi bài học được tốt, phân bố đều học lực, cán bộ lớp để các em giúp nhau cùng học tập, để đảm bảo sức khỏe học tập, tự giác nhắc nhở, noi gương nhau.
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp :
a. Lớp trưởng : 1 em
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của GVCN
- Học giỏi, có uy tín, có năng lực tổ chức, lãnh đạo, có phẩm chất đạo đức tốt
- Nhiệm vụ: Quản lí chung mọi hoạt động của lớp.
- Tổ chức, điều hành sinh hoạt hằng tuần
- Báo cáo mọi tình hình lớp hằng ngày, hằng tuần cho GVCN – là cầu nối giữa GVCN - tổng phụ trách Đội - lớp.
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp
b. Lớp phó: 3 em
- 1 lớp phó HT : + Phải là học giỏi đều, có phẩm chất tốt + Nhiệm vụ: dưới sự chỉ đạo của lớp trưởng, tổ chức, điều hành các thành viên ban CS lớp chữa BT.
- 1 lớp phó LĐ: + Có những phẩm chất đạo đức
+ Có sức khỏe, cần cù, sáng tạo, tự giác.
+ Nhiệm vụ: Tổ chức điều hành, chỉ đạo LĐ -1 lớp phó VT: + Có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực VT .
+ Nhiệm vụ : Tổ chức, điều khiển các phong trào văn nghệ, thể thao.
4. Xây dựng một đội ngũ cán bộ lớp đầy đủ các yêu cầu sau:
c. Thư kí, thủ quỹ (2 em).
- Trung thành, thật thà, chữ viết, tính tình cẩn thận.
1 thư kí: + ghi BB các buổi SHL, tổng hợp xếp loại HS vào sổ BB.
+ Kiêm cờ đỏ: Trực cờ đỏ, Quản lí sổ ĐB, sổ trực
- 1 thủ quỹ: quản lí về tài chính của lớp
d. Tổ trưởng, tổ phó:
- Quản lí trực tiếp các thành viên trong tổ
- Kiểm tra bài tập ở nhà, đồ dùng học tập HS
- Chịu trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra hằng ngày, tiết SHL hằng tuần để theo dõi, xếp loại từng cá nhân.
4. Xây dựng một đội ngũ cán bộ lớp đầy đủ các yêu cầu sau:
e. Bàn trưởng:
- Quản lí HS về trật tự, XD bài ở lớp, giám sát mức độ trung thực khi kiểm tra, thi cử, các nề nếp khác
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của tổ trưởng.
g. Nhóm trưởng :
- Tổ chức, quản lí HĐ thảo luận nhóm của các tiết học
- Học giỏi, quản lí tổ chức tốt
h. Ngoài ra còn xd một BCS các bộ môn học tập:
- Là những người học giỏi, có tinh thần trách nhiệm, giúp đỡ bạn cùng tiến bộ, trung thực, qua chuyện.
- Nhiệm vụ: chữa bài tập khó và giải đáp những vướng mắc của bạn trong làm bài ở nhà, ở lớp.
- Chịu sự quản lí, chỉ đạo của lớp phó học tập.
=> Mục đích của việc làm này là XD một ĐNCB lớp thực sự mạnh về mọi mặt để quản lí, điều hành lớp. Giúp các em có năng lực tự quản tốt, cả lớp cùng tiến bộ
5. Lập sổ chủ nhiệm: - Đầy đủ các thông tin quy định sẵn trong sổ số ĐT và chỗ ở của các em phải chính xác .
- Phần ghi chép là để ghi biên bản gặp mặt cha mẹ học sinh đột xuất, nhật kí CN và các ND khác.
- Phần thông tin SH tuần ghi chép rõ những HS vi phạm KL và BP xử lí. Những HS khen thưởng tuyên dương. Cập nhật liên tục
6. Lập bản cam kết :
Về việc thực hiện những quy định giữa GVCN - Cha mẹ HS – HS.
Mỗi gia đình giữ một bản. 1 bản do GVCN giữ để làm cơ sở GD.
=> Mục đích nắm vững những TT cần thiết để có kế hoạch GDHS trong những trường hợp đặc biệt.
7. Nhiệm vụ và công việc của các tiết sinh hoạt lớp:
a. Tiết sinh hoạt đầu năm: * GVCN tổ chức. * Đây là một tiết SHL có tầm quan trọng rất lớn đối với lớp nó như một nền tảng vững chắc cho hoạt động của cả năm học, nên có rất nhiều việc phải làm : - Ổn định tổ chức lớp. Công việc này là số 1 - Học nội quy, 5 điều cấm đối với HS, xây dựng thêm một số quy định của lớp.
- GV tư vấn phương pháp học.
+ Ở nhà.
+ Ở trường
- Tư vấn về bài trí phòng học ở nhà.
- Tư vấn về thời gian biểu.
- Quy định về sách vở, đồ dùng học tập
b. Tổ chức các tiết sinh hoạt 15 phút (đầu buổi) hằng ngày.
* Lớp sẽ có 30 phút : Từ 6g30’
- 15’ đầu lớp tự quản chữa bài tập, những người còn thiếu bài chưa làm xong thì tiếp tục, những bài khó thì sẽ được BCS hướng dẫn gợi ý hoặc chữa trước lớp .
- 15’ sau là theo lịch SH quy định của Đội do cán bộ lớp điều khiển tổ chức. Kỉ luật các tiết SH này cũng như một tiết học bình thường. GVCN chỉ theo dõi hoạt động HS tự quản.
c. Tổ chức các tiết SH tuần:
Nội dung: Tổng kết đánh giá tuần đã qua và kế hoạch thực hiện tuần tới.
- Người điều hành là lớp trưởng.
- 4 tổ trưởng kiểm tra nề nếp và học tập, hoạt động hằng ngày, lớp phó HT, LĐ, thư kí, cờ đỏ…
- Công việc: + Báo cáo kết quả hoạt động tuần trước. Chấm điểm cá nhân, tổ, xếp loại hạnh kiểm .
- GVCN nhận xét đánh giá chung, kết luận. Thông báo kế hoạch tuần mới. BP thực hiện. Ý kiến của học sinh
7. Nhiệm vụ và công việc của các tiết sinh hoạt lớp:
c. Tổ chức tiết SH tháng, Kì.
Tuần cuối của tháng, cuối kì sẽ kết hợp tổng kết tháng, kì luôn.
Điểm cuối tháng, cuối kì bằng điểm các tuần, các tháng cộng lại rồi chia trung bình.
Người điều khiển : Lớp trưởng, các thành viên cán bộ. GVCN chỉ tham dự.
Mục đích của việc tổ chức SHL là để đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch của lớp, nhìn thấy ưu điểm và tồn tại để khắc phục, sửa chữa,
Mẫu bảng xếp loại thi đua:
Cấp tổ chấm điểm 10. Mỗi lỗi trừ 1 điểm. mỗi việc tốt cộng 2 điểm
Cấp lớp chấm điểm 10
Một thành viên vi phạm 1 điểm tổ bị trừ 0,5 đ, không có thành viên nào vi phạm được cộng 2 điểm, có thành tích mỗi lần cộng 1 điểm.
Tuần cuối tháng là cộng cả tháng chia điểm BQ dựa vào điểm xếp loại. Tuần cuối kì dựa vào điểm các tháng cộng chia điểm bình quân.
Thư kí ghi BB vào sổ
8. Tổ chức các cuộc họp, hoặc gặp mặt phụ huynh trong năm học:
8.a. Tổ chức cuộc họp cha mẹ HS đầu năm học: - Đây là cuộc họp xây nền móng cho công tác chủ nhiệm lớp suốt cả một năm học nên cần tổ chức thật chu đáo, không để phụ huynh vắng mặt được.
- Nhà trường phải có kế hoạch trước thông báo cho GVCN
- GVCN thông báo, gửi giấy mời trước để HS thông báo cho gia đình chuẩn bị về thời gian và tiền nộp, không được phép vắng mặt..
- Phân công HS chịu trách nhiệm tiếp đón, nước uống.
- Nội dung cuộc họp chủ yếu nhấn mạnh về 3 vấn đề chính mà PH quan tâm:
* Tình hình, biện pháp nâng cao chất lượng học tập của HS;
* BP giáo dục HS.
* Đóng góp các khoản.
- Thông báo một số nội quy, quy định để PH nắm bắt được.
- Ý kiến XD của phụ huynh.
8.b. Họp PH hàng kì: - Báo cáo tỉ mỉ kết quả từng em tuyên dương những em học giỏi, khá cận giỏi và đề ra kế hoạch cho các em phấn đấu đạt giỏi.
- Những em yếu đưa ra BP khắc phục.
8.c. Gặp mặt PH đột xuất: - Đây chỉ xảy ra khi mà có những trường hợp đặc biệt cần gặp để trao đổi cùng kết hợp GD càng hạn chế càng tốt. Có ghi biên bản gặp mặt vào sổ CN để làm cơ sở GD.
=> Mục đích của công việc tổ chức họp PH là kết hợp giáo dục giữa nhà trường và GĐ. Đây là lực lượng GD mạnh, có hiệu quả.
9. Phối hợp GD giữa GVCN với các lực lượng GD khác:
- Tổ giám thị:
- GV bộ môn:
- Đoàn, Đội:
- Hội cha mẹ HS của lớp:
- Ngoài ra còn có thiết bị, thư viện, BGH nhà trường, tập thể lớp và cả địa phương cũng rất quan trọng.
10. Các BPGD HS:
- BP cứng: Theo điều lệ trường học, nội quy, điều cấm, quy định của trường, lớp, ngành cấp trên.
- BP mềm : Bằng tình cảm, sự khoan dung, độ lượng, nên gần gũi động viên, giơ cao mà đánh khẽ (phần này chính là NT CN của từng người).
11. Ngoài ra còn có thể tổ chức GD HS ở những tiết NGLL, ngoại khóa, LĐ…
làm sao để HS thấy được sự quan tâm của một GVCN là tình thương của người cha, người mẹ cho HS niềm tin và chỗ dựa vững chắc ở lớp. Nhất là để học sinh nể trọng hơn sợ hãi.
C. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
- Trong khoảng thời gian công tác trên 20 năm tôi luôn luôn chủ nhiệm lớp và điều vui mừng là lớp tôi CN luôn đứng vị trí nhất, nhì về mọi mặt. Khi ra trường lên lớp trên khóa nào cũng học tập đạt kết quả tốt, đoàn kết gắn bó luôn tiến bộ
- Đặc biệt lượng HS giỏi rất đông, học lực yếu là rất hạn chế. Không bao giờ một HS nào gian lận trong học tập và cuộc sống hằng ngày, đoàn kết, thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, kể cả sau này lên những lớp trên, đại học đều trưởng thành tốt, luôn tôn trọng các thầy cô.
- Hiện tại: Lớp 7a tôi CN là một lớp luôn đứng vị trí đầu bảng, ngay từ khi mới lên lớp 6.
- Chính vì vậy PH rất ủng hộ và HS tin yêu.
D. BÀI HỌC RÚT RA:
GVCN cần có kiến thức tốt về tâm sinh lí của HS theo từng độ tuổi. Phải nắm vững các văn bản: Điều lệ, nội quy, quy định, nghị định… về nhà trường về GV và HS để làm cơ sở GD. Phải luôn biết tự học hỏi trao đổi với bạn bè, đồng nghiệp, tìm chọn, XD các BP thích hợp để kịp thời uốn nắn sửa chữa các em ngay từ đầu .
Phải thương yêu, gần gũi HS. Hiểu và quan tâm các em như con của mình. Hãy đến với các em cả bằng cái tâm chứ đừng chỉ vì trách nhiệm, nghĩa vụ.
Hãy XD lớp học của các em thành một GĐ thứ 2 mà các em thấy không thể thiếu nó và GVCN là chỗ dựa, là niềm tin vững chắc cho các em.
Cần bám sát lớp, nắm rõ mọi hoạt động, đổi thay của hs (kể cả tâm sinh lí), nắm được những tâm tư, nguyện vọng của HS về học tập cũng như về tình cảm bạn bè, thầy cô, gia đình.
Biết tôn trọng tính sáng tạo của các em, tạo mọi điều kiện có thể giúp đỡ các em, không áp đặt các em, biết lắng nghe tâm tư nguyện vọng của các em, tạo tâm lí thoải mái cho các em, nhưng cũng nghiêm khắc, công bằng, đúng lời hứa.
D. BÀI HỌC RÚT RA:
6. Phải bao dung, tha thứ. Cảm hóa các em bằng tấm lòng nhân hậu.
7. Không nên nói về bản thân mình trước tập thể lớp. Hạn chế lấy giờ học để làm công tác CN.
8. Gương mẫu trước HS mọi mặt.
9. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng GD khác.
Trên đây là một số biện pháp quản lí và GD HS trong công tác CN, bản thân đã nghiên cứu và đã áp dụng nhiều năm vào công tác chủ nhiệm của mình, kết quả CN rất khá. Tôi muốn được cùng quý thầy cô chia sẻ để phần nào đó chúng ta tháo gỡ những gì chưa làm được, XD đóng góp thêm nhiều biện pháp hay để giúp các em lớn lên hoàn thiện nhân cách tốt đẹp.
=> Đó cũng chính là quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi chúng ta.
XIN CÁM ƠN
QUÝ THẦY CÔ
ĐÃ XEM VÀ LẮNG NGHE
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Biên
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)