Chuyên đề: Lồng ghép GDMT trong dạy học sinh học ở trường THCS
Chia sẻ bởi Phạm Thị Quỳnh Như |
Ngày 05/05/2019 |
41
Chia sẻ tài liệu: Chuyên đề: Lồng ghép GDMT trong dạy học sinh học ở trường THCS thuộc Sinh học 7
Nội dung tài liệu:
TRƯỜNG THCS NGÔ THỜI NHIỆM TỒ HOÁ - SINH
LỒNG GHÉP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG VÀO BỘ MÔN SINH HỌC Ở TRƯỜNG THCS
QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM HỌC SINH ĐẾN THAM DỰ
Chuyên đề
Chào mừng
I. lý do chọn đề tài
Mục lục
II. THỰC trạng trước khi thực hiện các giải pháp của đề tài
III. Nội dung của đề tài
IV. Kết QỦA
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
VI. MỘT SỐ kiến nghị
VII. Kết LUẬN
Thiên nhiên có thể phát triển không cần sự có mặt của chúng ta.
. nhưng chúng ta
không thể tồn tại bên ngoài thiên nhiên.
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Thiên nhiên có thể phát triển không cần sự có mặt của chúng ta, nhưng chúng ta không thể tồn tại bên ngoài thiên nhiên. Con người chỉ là một trong những quần thể trong tự nhiên, cũng tuân theo quy luật tất yếu đó là sinh ra, lớn lên và chết đi.
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Tuy nhiên, bằng khả năng tư duy sáng tạo con người đã tận dụng mọi tiềm năng của tài nguyên thiên nhiên và những tiến bộ của khoa học kỹ thuật để ngày càng nâng cao chất lượng cuộc sống và song song đó con người đã và đang không ngừng thải ra môi trường đủ mọi loại chất thải làm cho môi trường ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng. Và bây giờ tự nhiên đã trả lại cho con người những hậu quả do chính mình gây ra, đó là sự biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, hiệu ứng nhà kính, thiên tai bão lụt trầm trọng,….
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Ý thức được những vấn đề này mỗi người chúng ta phải chung tay cứu lấy môi trường cũng là cứu lấy chính sự sống trên trái đất. Bằng những quyết định và hành động cụ thể, mọi người đều có thể tham gia cải thiện môi trường sống, khắc phục những hậu quả của ô nhiễm môi trường. Để thực hiện được điều đó, ý thức của mỗi người đóng vai trò then chốt. Vì lẽ đó việc tích hợp lồng ghép giáo dục môi trường vào các môn học có ý nghĩa to lớn, đặc biệt là ở bộ môn sinh học.
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Để việc tích hợp lồng ghép mang lại hiệu quả tốt thì đòi hỏi mỗi giáo viên không chỉ được trang bị các hiểu biết về môi trường một cách sâu rộng mà cần phải có phương pháp khoa học phù hợp trong từng tiết dạy.
Đó cũng chính là lí do tổ chúng tôi xây dựng chuyên đề này.
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI:
- Bảo vệ môi trường là mối quan tâm mang tính toàn cầu. Ở nước ta, bảo vệ môi trường là một trong nhiều mối quan tâm sâu sắc. Nghị quyết số 41/NQ-TƯ ngày 15 tháng 11 năm 2004 của bộ chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước: Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2001 của thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án: “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân” và quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược bảo về môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã tạo cơ sở pháp lí vững chắc cho những nỗ lực và quyết tâm bảo vệ môi trường theo định hướng phát triển một tương lai bền vững của đất nước.
1. Thuận lợi:
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI:
- Cụ thể hoá và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước ngày 31 tháng 01 năm 2005, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra chỉ thị về việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường, xác định nhiệm vụ trọng tâm từ nay đến 2010 cho giáo dục phổ thông là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ môi trường bằng hình thức phù hợp trong các môn học và thông qua các hoạt động ngoại khoá, xây dựng mô hình nhà trường xanh - sạch - đẹp phù hợp với các vùng, miền.
- Sở giáo dục, phòng giáo dục đã tổ chức tập huấn cho giáo viên về việc tích hợp lồng ghép giáo dục môi trường vào dạy học.
1. Thuận lợi:
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI:
- Trường có cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho việc lồng ghép giáo dục môi trường.
- Đội ngũ giáo viên nhiệt tình và có những am hiểu nhất định về các vấn đề môi trường.
- Các phương tiện thông tin đại chúng thường xuyên cung cấp nhiều thông tin, sự kiện về biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường.
1. Thuận lợi:
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI:
- Phương tiện trực quan về môi trường ở các trường học: Băng đĩa, kinh phí tham quan thực tế,…còn hạn chế.
- Đa số học sinh chưa có ý thức cao trong việc giữ gìn vệ sinh chung, bảo vệ môi trường.
- Việc xử lý các trường hợp vi phạm phá hoại môi trường còn chưa triệt để, nghiêm khắc.
- Các hoạt động ngoại khoá giáo dục môi trường trong nhà trường và ở địa phương còn gặp nhiều khó khăn về thời gian, phương tiện và kinh phí.
- Một số giáo viên còn lung túng, chưa linh hoạt trong việc lồng ghép GDMT vào mỗi bài học nên chưa mang lại hiệu quả cao.
2. Khó khăn:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
- Môi trường: Bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật, tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự sống, sự phát triển và sinh sản của động vật.
- Môi trường có vai trò cực kì quan trọng đối với đời sống con người. Đó không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển mà còn là nơi lao động và nghỉ ngơi, hưởng thụ và trao dồi những nét đẹp văn hoá, thẩm mĩ….
1. Cơ sở lý luận:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
- Ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi không mong muốn tính chất vật lí, hóa học, sinh học của không khí, đất, nước trong môi trường sống, gây tác hại tức thời hoặc trong tương lai đến sức khỏe, đời sống con người và sinh vật, làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, đến các tài sản văn hóa và làm tổn thất nguồn tài nguyên dự trữ của con người .
1. Cơ sở lý luận:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
- Phát triển môi trường bền vững: Là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
1. Cơ sở lý luận:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
Môi trường trên thế giới đang bị hủy hoại nghiêm trọng. Sự bùng nổ dân số kéo theo nhu cầu về việc làm, nơi ở của con người ngày càng cao cùng với những tiến bộ của khoa học và công nghệ đã gây sức ép mạnh mẽ và trực tiếp đến tài nguyên thiên nhiên, khí hậu và môi trường.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1/ Tình hình môi trường thế giới:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
Trong khoảng 100 năm trái đất đã mất đi 6 triệu km2 rừng. Đất bị hoang mạc hóa 680 triệu ha/ năm. Các rừng mưa nhiệt đới bị phá hủy nghiêm trọng. Ngay cả rừng Amazôn đã 60 triệu năm qua giữ nhiệm vụ quan trọng trong việc điều hòa khí hậu của trái đất, nay đã bị phá vỡ thế cân bằng và đang bị đe dọa phá hủy nhanh chóng làm nhiệt độ trái đất tăng thêm từ 0,3 đến 0,8 oC trong vòng 10 năm trở lại đây. 25.000 triệu tấn đất màu mỡ bị mất đi trong một năm. Diện tích Rừng bị thu hẹp nhanh chóng, 300 năm trở lại đây, rừng từ chỗ 72 triệu km2 giảm xuống còn 41 triệu km2 tức là độ che phủ từ 47% diện tích mặt đất xuống 27%. Ngày nay, mỗi năm thế giới mất hơn 15 triệu ha rừng, Đông Nam Á có mức phá rừng cao nhất .
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1/ Tình hình môi trường thế giới:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
Lượng khí CO2 và các khí nhà kính khác ngày càng nhiều làm cho tầng ôzôn bị phá hủy( mỏng và thủng ) làm ảnh hưởng đến khí hậu toàn cầu gây nên hiệu ứng nhà kính. Nguy cơ khí hậu nóng lên thêm từ 1-3 oC làm cho lũ lụt và hạn hán ngày càng khắc nghiệt hơn.
LỖ THỦNG TẦNG ÔZON HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1/ Tình hình môi trường thế giới:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
Lượng chất thải công nghiệp ngày càng nhiều, làm ô nhiễm môi trường và đe dọa các loài thú biển trong vòng 40 năm qua. Trong vòng 100 năm trở lại đây tỉ lệ CO2 tăng thêm khoảng 12% . Mưa axít ( có nguyên nhân từ các nhà máy công nghiệp) đang phá hủy rừng nhiệt đới, ao hồ, đồng ruộng và các di tích lịch sử.
Sự phát triển kinh tế không thích hợp ở một số nước đã gây nên một sức ép mạnh mẽ lên hệ thống sinh thái tự nhiên. Các tài nguyên đất rừng khai thác quá mạnh làm giảm đa dạng sinh học.
MƯA AXIT TƯỢNG ĐÁ, RỪNG CÂY BỊ MƯA AXIT PHÁ HỦY
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1/ Tình hình môi trường thế giới:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
Dân số Việt Nam tăng nhanh: Năm 1945: có 25 triệu dân, đến tháng 6/1999 dân số Việt Nam là 77.263.000 người. Cuối năm 2004 dân số Việt Nam khoảng 82 triệu người. Cùng với sức ép gia tăng dân số, sự nghèo nàn, quá trình đô thị hóa, sự di dân và quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa chưa quán triệt quan điểm “ Phát triển Môi trường Bền vững” ở một số cơ sở sản xuất đã tác động mạnh mẽ tới môi trường:
2. Cơ sở thực tiễn:
2.2/ Tình hình môi trường Việt Nam:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
- Rừng Việt Nam tăng trưởng chậm ( khoảng 10 triệu m3 / năm ). Hiện khai thác 35 triệu - 45 triệum3/ năm. Trung bình rừng bị phá hàng năm từ 150.000 – 200.000 ha/năm. Mất rừng, đồi núi trọc, đất bị xói mòn rửa trôi, chế độ thủy văn và khí hậu thay đổi theo chiều hướng xấu, mất đa dạng sinh học, nhất là những động vật quý hiếm. Nguy cơ mất rừng và tài nguyên rừng đang đe dọa trong cả nước, tai họa mất rừng và cạn kiệt tài nguyên rừng đã từng xảy ra nhiều nơi. Độ che phủ của rừng từ 74,3% ( năm 1943) chỉ còn 27,7% (năm1992), hiện nay độ che phủ còn 28% nhờ chương trình trồng rừng.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.2/ Tình hình môi trường Việt Nam:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
- Sự suy giảm nhanh chất lượng đất và diện tích canh tác, tài nguyên đất tiếp tục bị lãng phí do canh tác không hợp lí, thiếu phân bón hữu cơ, thiếu phương tiện tưới tiêu, lạm dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, phương thức canh tác lạc hậu của các dân tộc ít người làm cho đất thoái hóa nhanh, nhiều chỗ bỏ hoang, đất xấu chưa có điều kiện cải tạo. Đặc biệt, sự lạm dụng phân bón, thuốc trừ sâu đã làm cho môi trường đất, nước và không khí bị ô nhiễm nặng nề, nhiều bệnh tật ngày càng phát sinh.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.2/ Tình hình môi trường Việt Nam:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
- Tài nguyên biển, đặc biệt là tài nguyên sinh vật vùng ven biển đang bị suy giảm nhanh, môi trường bị ô nhiễm: khai thác hải sản quá mức, đánh bắt sinh vật còn non, công cụ khai thác còn lạc hậu, đánh bắt chủ yếu ven bờ. Nạn xói lở bờ biển có nguy cơ đe dọa vùng dân cư. Mặt khác vùng cửa sông ven biển tập trung nhiều chất thải sinh hoạt công nông nghiệp từ thành phố, nhà máy, hầm mỏ,đồng ruộng, dân cư tập trung ở đây cao, sinh đẻ không có kế hoạch góp phần làm ô nhiễm môi trường ven biển.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.2/ Tình hình môi trường Việt Nam:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
- Ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí đã xuất hiện nhiều nơi, nhất là các khu công nghiệp. Rác thải ngày càng nhiều và là một vấn đề nan giải, xử lí chưa triệt để, các dòng sông ở các thành phố bị ô nhiễm ở mức độ khác nhau, bụi gia tăng, các loại khí độc trong không khí ngày càng nhiều có nơi khí SO2 vượt 14 lần cho phép, CO2 vượt 2,7 lần cho phép…
2. Cơ sở thực tiễn:
2.2/ Tình hình môi trường Việt Nam:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
- Môi trường của toàn cầu nói chung và của Việt Nam nói riêng đã và đang xuống cấp rất nặng nề. Nguyên nhân cơ bản gây ra suy thoái môi trường là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người. Một số trường hợp cố tình gây nguy hại đối với môi trường được phát hiện trong thời gian gần đây như: Công ty mì chính VeDan xả nước thải chưa qua xử lí vào sông, hồ; một số bệnh viện chôn rác thải chưa qua xử lí xuống đất gây ô nhiễm nguồn nước ngầm. Việc người dân vứt xác lợn, gà bị dịch xuống sông, hồ. Hay sự việc công ty Men Mauri trên địa bàn huyện Định Quán xả nước thải xuống sông La Ngà….Tất cả những việc làm đó đang là vấn đề nhức nhối của toàn xã hội.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.2/ Tình hình môi trường Việt Nam:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
Theo thông báo của các tổ chức trên thế giới và của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Việt Nam là một trong năm quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu vì có một đường bờ biển dài và các vùng châu thổ thấp. Đến cuối thế kỷ này nhiệt độ trung bình của nước ta tăng gần 2oC, hàng ngàn km2 đồng bằng sông Cửu Long chìm dưới mực nước biển. Qua đó chúng ta thấy vấn đề môi trường và ô nhiễm môi trường là vấn đề cấp bách của toàn xã hội, mọi người đều phải có trách nhiệm tham gia bảo vệ và cải tạo môi trường. Vì vậy việc tăng cường lồng ghép các nội dung giáo dục môi trường vào trong dạy học sinh học là rất cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay để góp phần nâng cao nhận thức và hành động của các em cũng như toàn xã hội.
3. Nội dung và biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
- Lồng ghép giáo dục BVMT vào môn học là sự kết hợp một cách có hệ thống các kiến thức GDMT và kiến thức môn học thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau dựa trên những mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập trong bài học, chú ý không phải là ghép thêm vào chương trình giáo dục như là một bộ môn riêng biệt hay một chủ đề nghiên cứu.
3. Nội dung và biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
3.1/ Nguyên tắc lồng ghép:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
- Giáo dục BVMT phải trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức về môi trường và kĩ năng BVMT, phù hợp với tâm lí, lứa tuổi. Hệ thống kiến thức và kĩ năng được triển khai qua các môn học và các hoạt động theo hướng lồng ghép nội dung qua các môn học, thông qua chương trình dạy học chính khoá và các hoạt động ngoại khoá, đặc biệt coi trọng việc đưa vào chương trình Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
3. Nội dung và biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
3.1/ Nguyên tắc lồng ghép:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
- Giáo dục môi trường trong nhà trường phổ thông nhằm đạt đến mục đích cuối cùng là: mỗi học sinh được trang bị một ý thức trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của trái đất, một khả năng biết đánh giá vẻ đẹp của thiên nhiên và một giá trị nhân cách khắc sâu bởi một nền tảng đạo lí về môi trường.
- Mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục BVMT phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của cấp học, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học.
3. Nội dung và biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
3.1/ Nguyên tắc lồng ghép:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
- Nội dung giáo dục BVMT phải chú ý khai thác tình hình thực tế môi trường của từng địa phương. Nội dung và phương pháp giáo dục BVMT phải chú trọng thực hành, hình thành các kĩ năng, phương pháp hành động cụ thể để học sinh có thể tham gia có hiệu quả và các hoạt động bảo vệ môi trường của địa phương, của đất nước phù hợp với độ tuổi. Cách tiếp cận cơ bản của giáo dục BVMT là: Giáo dục về môi trường, trong môi trường và vì môi trường, đặc biệt là giáo dục vì môi trường. Coi đó là thước đo cơ bản hiệu quả của giáo dục BVMT.
3. Nội dung và biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
3.1/ Nguyên tắc lồng ghép:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
3.2.1/ Lồng ghép giáo dục BVMT trong giờ học:
Giáo dục BVMT là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, vì vậy, được triển khai theo phương thức lồng ghép. Nội dung giáo dục BVMT được tích hợp trong môn sinh học thông qua các chương, bài cụ thể. Việc lồng ghép thể hiện ở 3 mức độ:
3. Nội dung và biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
3.2/ Các hoạt động lồng ghép giáo dục BVMT:
3.2.1/ Lồng ghép giáo dục BVMT trong giờ học:
Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài học phù hợp hoàn toàn với mục tiêu và nội dung giáo dục BVMT. Với những bài này trong quá trình dạy học chúng ta thực hiện lồng ghép giáo dục BVMT vào toàn bộ nội dung của bài.
Mức độ bộ phận: Trong bài học chỉ có một phần có mục tiêu và nội dung giáo dục BVMT
Mức độ liên hệ: ở dạng này, các kiến thức GDMT không được đưa vào chương trình và SGK, không có trong mục tiêu bài dạy. Nhưng dựa vào nội dung bài học, giáo viên có thể bổ sung kiến thức GDMT.
3.2/ Các hoạt động lồng ghép giáo dục BVMT:
32
Tích hợp kiến thức
Sinh học
3.2.2/ Lồng ghép giáo dục BVMT ngoài lớp học:
- Hoạt động tham quan theo chủ đề
Ví dụ: Trong SGK sinh hoc 6, tiết 68, 69,70, “Tham quan thiên nhiên”
- Điều tra, khảo sát, nghiên cứu tình hình môi trường ở địa phương.
Ví dụ: Trong SGK sinh học 9. Bài 56, 57: Thực hành tìm hiểu môi trường ở địa phương.
- Hoạt động tổ chức trồng cây xanh hóa nhà trường
Ví dụ: Hàng năm nhà trường phát động phong trào trồng cây xanh nhân dịp đầu năm mới. Phát động phong trào mỗi ngày dành 10 phút cho vệ sinh môi trường….vv.
3.2/ Các hoạt động lồng ghép giáo dục BVMT:
3.2.2/ Lồng ghép giáo dục BVMT ngoài lớp học:
- Tổ chức thi tìm hiểu về môi trường. Nhà trường tổ chức các cuộc thi vẽ tranh, Văn nghệ với chủ điểm về môi trường nhân dịp các ngày 20/11, 8/3, 19/5….vv.
- Hoạt động Đoàn, Đội về bảo vệ môi trường tổ chức các buổi hoạt động tình nguyện vệ sinh cảnh quan trường lớp, làng xóm, các khu công cộng.
3.2/ Các hoạt động lồng ghép giáo dục BVMT:
Nội dung GDMT được tích hợp trong nội dung của các môn học nên các phương pháp GDMT cũng được tích hợp vào các phương pháp giảng dạy bộ môn.
1. Phương pháp trần thuật.
2. Phương pháp giảng giải.
3. Phương pháp vấn đáp
4. Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan.
5. Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
6. Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
7. Phương pháp động não.
* Khái niệm: Động não là một kĩ thuật giúp cho người học trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về vấn đề nào đó.
8. Phương pháp giao cho học sinh làm bài tập thực hành ở nhà.
9. Phương pháp thí nghiệm.
3.3/ Phương pháp tích hợp giáo dục BVMT:
Một số ví dụ
minh hoạ cho đề tài:
4.1/ Dạng bài lồng ghép toàn phần:
Bài 54: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG – SH 9
Mục tiêu bài học:
Kiến thức:
HS nêu được khái niệm ô nhiễm môi trường.
Trình bày được các tác nhân gây ô nhiễm môi trường và nguồn gốc phát sinh các tác nhân đó. Từ đó nêu được biện pháp BVMT
Kỹ năng:
Rèn luyện kỹ năng phân tích kênh hình rút ra kết luận.
Kỹ năng liên hệ thực tế, kỹ năng thảo luận nhóm.
Thái độ: HS có ý thức tham gia bảo vệ môi trường.
4.1/ Dạng bài lồng ghép toàn phần:
Bài 54: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG – SH 9
Chuẩn bị:
Giáo viên:
Phim ảnh về các tác nhân gây ô nhiễm môi trường
Một số số liệu thống kê về tình trạng ô nhiễm môi trường nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
Học sinh:
Tìm hiểu các tác nhân gây ô nhiễm môi trường
Tình hình ô nhiễm môi trường ở địa phương
4.1/ Dạng bài lồng ghép toàn phần:
Bài 54: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG – SH 9
1. Ô nhiễm môi trường là gì?
Những sự việc trên sẽ dẫn đến hiện tượng gì?
Ô nhiễm môi trường là gì?
Những nguyên nhân nào gây ô nhiễm môi trường?
Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất vật lý, hoá học, sinh học của môi trường thay đổi gây tác hại đến đời sống của con người và sinh vật.
+ Hoạt động của con người + Hoạt động của núi lửa
+ Thiên tai, lũ lụt…
4.1/ Dạng bài lồng ghép toàn phần:
Bài 54: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG – SH 9
1. Ô nhiễm môi trường là gì?
2. Tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường:
RẢI THUỐC TRỪ SÂU
Chiến tranh Iraq 3/2003
Thử vũ khí hạt nhân tại Nevada – Mỹ
4.1/ Dạng bài lồng ghép toàn phần:
Bài 54: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG – SH 9
1. Ô nhiễm môi trường là gì?
2. Tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường:
- Ô nhiễm môi trường do các chất khí thải ra từ hoạt động công nhiệp và sinh hoạt.
- Ô nhiễm môi trường do hoá chất bảo vệ thực vật và chất độc hoá học
- Ô nhiễm môi trường do các chất phóng xạ
- Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn
- Ô nhiễm môi trường do sinh vật gây bệnh
Mục tiêu bài học:
Kiến thức: Học sinh nêu được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ở địa phương và từ đó nêu được biện pháp khắc phục.
Kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng đi thực tế, quan sát, so sánh, thu mẫu
- Kỹ năng tích cực tìm tòi, phân tích và rút ra kết luận.
- Kỹ năng hoạt động nhóm.
Thái độ: HS có ý thức tham gia bảo vệ môi trường.
4.1/ Dạng bài lồng ghép toàn phần:
Bài 56 - 57: THỰC HÀNH
TÌM HIỂU MÔI TRƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG
4.2/ Dạng bài lồng ghép một phần:
Bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP _ SH 8
Mục tiêu bài học:
Học sinh trình bày được tác hại của tác nhân gây ô nhiễm không khí đối với hoạt động hô hấp.
Giải thích được cơ sở khoa học của việc luyên tập thể dục thể thao đúng cách.
Đề ra biện pháp luyện tập để có một hệ hô hấp khoẻ mạnh và tích cực ngăn ngừa, phòng chống các tác nhân gây ô nhiễm môi trường.
4.2/ Dạng bài lồng ghép một phần:
Bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP _ SH 8
Hoạt động 1: Tìm hiểu các tác nhân gây hại cho hệ hô hấp
Hoạt động 2: Tìm hiểu các biện pháp để có hệ hô hấp khoẻ mạnh
* Mục tiêu:
- Chỉ ra được lợi ích của việc tập luyện hít thở sâu từ nhỏ
- Nêu được biện pháp luyện tập để có một hệ hô hấp khoẻ mạnh.
- Tích cực ngăn ngừa, phòng chống các tác nhân gây ô nhiễm môi trường
1. Tác nhân gây hại cho hệ hô hấp:
2. Biện pháp để có hệ hô hấp khoẻ mạnh:
4.2/ Dạng bài lồng ghép một phần:
Bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP _ SH 8
4.3/ Dạng bài liên hệ:
Bài 9: ĐA DẠNG NGÀNH RUỘT KHOANG _ SH 7
Mục tiêu bài học:
Học sinh trình bày được cấu tạo và hoạt động sống của Sứa, Hải quỳ, San hô
Chỉ ra được sự khác nhau giữa Sứa và thuỷ tức.
Hiểu được hình thức sống tập đoàn của san hô.
Từ đó liên hệ giáo dục bảo vệ môi trường đê bảo vệ các loài động vật có ích như San hô, hải quỳ,…
4.3/ Dạng bài liên hệ:
Bài 21: QUANG HỢP _ SH 6
Mục tiêu bài học:
Học sinh trình bày được vai trò chế tạo tinh bột nuôi cây của lá khi có ánh sáng.
Hiểu được trong quá trình chế tạo tinh bột lá cây đã thải ra môi trường khí oxi.
Từ đó liên hệ giáo dục bảo vệ môi trường đê bảo vệ thực vật, không ngắt lá cây vì nó giúp tạo ra khí oxi cần cho sự sống, giảm ô nhiễm môi trường.
IV.KẾT QUẢ:
Sau khi thực hiện các giải pháp của chuyên đề, chúng tôi nhận thấy:
- Ý thức giữ gìn vệ sinh chung, bảo vệ môi trường của học sinh được nâng cao. Các em biết bỏ rác đúng nơi quy định.
- Ý thức bảo vệ cây xanh tốt hơn, tham gia đầy đủ và tích cực hơn trong các buổi lao động vệ sinh.
IV.KẾT QUẢ:
- Đã có học sinh mạnh dạn đề xuất ý kiến đề nghị nhà trường và địa phương trang bị thêm nhiều sọt rác trên đường đi để tránh việc xả rác bừa bãi.
- Học sinh hứng thú, ham thích việc tìm hiểu về môi trường, tranh luận sôi nổi về các vấn đề môi trường và ô nhiễm môi trường trong giờ học.
- Học sinh tích cực tham gia các buổi lao động vệ sinh, bảo vệ môi trường.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
1. Đối với giáo viên:
- Lồng ghép GDMT vào mỗi bài học chủ yếu là GV xây dựng các tình huống có nội dung GDMT gắn với nội dung bài học cùng với các câu hỏi gợi mở, sau đó để HS xử lý các tình huống, tự đánh giá, tự đưa ra nhận thức và hành động của bản thân, các biện pháp bảo vệ môi trường. Từ đó nâng cao ý thức bảo vệ môi trường để giáo dục các chuẩn mực đạo đức hoặc pháp luật liên quan.
- Việc lồng ghép GDMT trong mỗi bài có thể tiến hành ở bất kì hoạt động nào của bài học, song phải đảm bảo tính hợp lí.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
1. Đối với giáo viên:
- GDMT ở đây chỉ là hoạt động lồng ghép, do đó thời gian dành cho việc lồng ghép không kéo dài . Tình huống mà GV đưa ra để GDMT phải gắn liền với nội dung kiến thức bài học. Khi soạn giáo án, phần tích hợp GDMT có trong chương nào, bài nào, phần nào nhất định phải đưa vào để thực hiện.
- Phải thẩm thấu bài giảng. Giáo viên cần linh hoạt phối hợp nhuần nhuyễn các hình thức tích hợp giáo dục môi trường trong từng tiết dạy
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
1. Đối với giáo viên:
- Phải thường xuyên cập nhật các tài liệu về môi trường đặc biệt là các tư liệu trong đời sống địa phương có liên quan đến bài dạy để đưa vào lồng ghép sinh động đối với học sinh.
- Giáo viên có tâm huyết, phải làm tấm gương trong việc BVMT
- Cần lắng nghe ý kiến của học sinh. Khuyến kích, khen thưởng kịp thời đối với những học sinh có thái độ, ý tưởng và hành động tích cực.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
2. Đối với học sinh:
- Phải có ý thức tích cực, tự giác trong học tập.
- Trang bị đầy đủ các loại sách vở, thường xuyên tham khảo thêm các tài liệu và nắm bắt tình hình môi trường ở địa phương mình để phục vụ cho tiết học.
- Cần mạnh dạn nói lên suy nghĩ của mình.
- Là một tuyên truyền viên tích cực trong vấn đề bảo vệ môi trường.
VI. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ:
1. Đối với nhà trường:
- Trang bị các băng đĩa hình về các vấn đề ô nhiễm môi trường để phục vụ cho việc giảng dạy và các hoạt động ngoại khoá.
- Tổ chức thi tìm hiểu môi trường địa phương, đố vui về môi trường trong các buổi sinh hoạt tập thể, sinh hoạt dưới cờ, các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp, vừa giáo dục ý thức cho học sinh vừa góp phần thực hiện tốt cuộc vận động xây dựng trường học xanh – sach – đẹp, trường học thân thiện học sinh tích cực.
VI. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ:
1. Đối với nhà trường:
- Tổ chức các buổi nói chuyện xem phim về môi trường, tham quan thiên nhiên ở các khu du lịch sinh thái như: Thác Mai, rừng Nam Cát Tiên, Madagui,…
- Tổ chức cho học sinh, giáo viên tham gia bảo vệ môi trường trường học và môi trường địa phương theo chế độ thường xuyên hay định kì...
- Tổ chức cho học sinh tham gia trồng cây và chăm sóc cây trong sân trường. Làm kế hoạch nhỏ, làm những giỏ rác vì môi trường trong từng lớp học để không xả rác bừa bãi và tăng thêm kinh phí cho quỹ lớp.
VI. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ:
2. Đối với giáo viên:
- Thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình môi trường để phục vụ tốt cho tiết dạy.
- Trở thành tấm gương tốt trong việc bảo vệ môi trường.
- Tích cực, tiên phong trong các hoạt động vì môi trường.
VI. KẾT LUẬN:
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm chung của mỗi người và của toàn xã hội, đặc biệt là đối với thế hệ trẻ, đội ngũ trí thức chúng ta. Chính vì vậy mà việc lồng ghép giáo dục môi trường trong các bài học sinh học là vô cùng quan trọng. Có thể xem đây là việc làm thường xuyên, liên tục và không thể thiếu ở mỗi trường học, mỗi cấp học. Trên đây là một số phương pháp trong việc lồng ghép giáo dục môi trường vào mỗi bài học mà tổ chúng tôi đút kết được trong quá trình giảng dạy.
VI. KẾT LUẬN:
Chúng tôi tin tưởng rằng các giải pháp của đề tài không chỉ thực hiện tốt trong việc giảng dạy bộ môn sinh học mà có thể áp dụng tốt cho các bộ môn khác như: môn hoá học, vật lý, địa lý, giáo dục công dân…
Chúng tôi hy vọng rằng, qua chuyên đề này giáo viên sẽ có nhận thức đầy đủ hơn về môi trường, có được hướng đi tốt trong việc lồng ghép GDMT vào mỗi bài dạy giúp các em học sinh có nhận thức sâu sắc về môi trường, có ý thức trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của trái đất.
Chân thành cảm ơn
quý thầy cô đã lắng nghe
chuyên đề của tổ Hoá - Sinh
LỒNG GHÉP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG VÀO BỘ MÔN SINH HỌC Ở TRƯỜNG THCS
QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM HỌC SINH ĐẾN THAM DỰ
Chuyên đề
Chào mừng
I. lý do chọn đề tài
Mục lục
II. THỰC trạng trước khi thực hiện các giải pháp của đề tài
III. Nội dung của đề tài
IV. Kết QỦA
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
VI. MỘT SỐ kiến nghị
VII. Kết LUẬN
Thiên nhiên có thể phát triển không cần sự có mặt của chúng ta.
. nhưng chúng ta
không thể tồn tại bên ngoài thiên nhiên.
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Thiên nhiên có thể phát triển không cần sự có mặt của chúng ta, nhưng chúng ta không thể tồn tại bên ngoài thiên nhiên. Con người chỉ là một trong những quần thể trong tự nhiên, cũng tuân theo quy luật tất yếu đó là sinh ra, lớn lên và chết đi.
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Tuy nhiên, bằng khả năng tư duy sáng tạo con người đã tận dụng mọi tiềm năng của tài nguyên thiên nhiên và những tiến bộ của khoa học kỹ thuật để ngày càng nâng cao chất lượng cuộc sống và song song đó con người đã và đang không ngừng thải ra môi trường đủ mọi loại chất thải làm cho môi trường ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng. Và bây giờ tự nhiên đã trả lại cho con người những hậu quả do chính mình gây ra, đó là sự biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, hiệu ứng nhà kính, thiên tai bão lụt trầm trọng,….
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Ý thức được những vấn đề này mỗi người chúng ta phải chung tay cứu lấy môi trường cũng là cứu lấy chính sự sống trên trái đất. Bằng những quyết định và hành động cụ thể, mọi người đều có thể tham gia cải thiện môi trường sống, khắc phục những hậu quả của ô nhiễm môi trường. Để thực hiện được điều đó, ý thức của mỗi người đóng vai trò then chốt. Vì lẽ đó việc tích hợp lồng ghép giáo dục môi trường vào các môn học có ý nghĩa to lớn, đặc biệt là ở bộ môn sinh học.
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Để việc tích hợp lồng ghép mang lại hiệu quả tốt thì đòi hỏi mỗi giáo viên không chỉ được trang bị các hiểu biết về môi trường một cách sâu rộng mà cần phải có phương pháp khoa học phù hợp trong từng tiết dạy.
Đó cũng chính là lí do tổ chúng tôi xây dựng chuyên đề này.
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI:
- Bảo vệ môi trường là mối quan tâm mang tính toàn cầu. Ở nước ta, bảo vệ môi trường là một trong nhiều mối quan tâm sâu sắc. Nghị quyết số 41/NQ-TƯ ngày 15 tháng 11 năm 2004 của bộ chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước: Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2001 của thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án: “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân” và quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược bảo về môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã tạo cơ sở pháp lí vững chắc cho những nỗ lực và quyết tâm bảo vệ môi trường theo định hướng phát triển một tương lai bền vững của đất nước.
1. Thuận lợi:
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI:
- Cụ thể hoá và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước ngày 31 tháng 01 năm 2005, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra chỉ thị về việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường, xác định nhiệm vụ trọng tâm từ nay đến 2010 cho giáo dục phổ thông là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ môi trường bằng hình thức phù hợp trong các môn học và thông qua các hoạt động ngoại khoá, xây dựng mô hình nhà trường xanh - sạch - đẹp phù hợp với các vùng, miền.
- Sở giáo dục, phòng giáo dục đã tổ chức tập huấn cho giáo viên về việc tích hợp lồng ghép giáo dục môi trường vào dạy học.
1. Thuận lợi:
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI:
- Trường có cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho việc lồng ghép giáo dục môi trường.
- Đội ngũ giáo viên nhiệt tình và có những am hiểu nhất định về các vấn đề môi trường.
- Các phương tiện thông tin đại chúng thường xuyên cung cấp nhiều thông tin, sự kiện về biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường.
1. Thuận lợi:
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI:
- Phương tiện trực quan về môi trường ở các trường học: Băng đĩa, kinh phí tham quan thực tế,…còn hạn chế.
- Đa số học sinh chưa có ý thức cao trong việc giữ gìn vệ sinh chung, bảo vệ môi trường.
- Việc xử lý các trường hợp vi phạm phá hoại môi trường còn chưa triệt để, nghiêm khắc.
- Các hoạt động ngoại khoá giáo dục môi trường trong nhà trường và ở địa phương còn gặp nhiều khó khăn về thời gian, phương tiện và kinh phí.
- Một số giáo viên còn lung túng, chưa linh hoạt trong việc lồng ghép GDMT vào mỗi bài học nên chưa mang lại hiệu quả cao.
2. Khó khăn:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
- Môi trường: Bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật, tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự sống, sự phát triển và sinh sản của động vật.
- Môi trường có vai trò cực kì quan trọng đối với đời sống con người. Đó không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển mà còn là nơi lao động và nghỉ ngơi, hưởng thụ và trao dồi những nét đẹp văn hoá, thẩm mĩ….
1. Cơ sở lý luận:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
- Ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi không mong muốn tính chất vật lí, hóa học, sinh học của không khí, đất, nước trong môi trường sống, gây tác hại tức thời hoặc trong tương lai đến sức khỏe, đời sống con người và sinh vật, làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, đến các tài sản văn hóa và làm tổn thất nguồn tài nguyên dự trữ của con người .
1. Cơ sở lý luận:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
- Phát triển môi trường bền vững: Là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
1. Cơ sở lý luận:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
Môi trường trên thế giới đang bị hủy hoại nghiêm trọng. Sự bùng nổ dân số kéo theo nhu cầu về việc làm, nơi ở của con người ngày càng cao cùng với những tiến bộ của khoa học và công nghệ đã gây sức ép mạnh mẽ và trực tiếp đến tài nguyên thiên nhiên, khí hậu và môi trường.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1/ Tình hình môi trường thế giới:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
Trong khoảng 100 năm trái đất đã mất đi 6 triệu km2 rừng. Đất bị hoang mạc hóa 680 triệu ha/ năm. Các rừng mưa nhiệt đới bị phá hủy nghiêm trọng. Ngay cả rừng Amazôn đã 60 triệu năm qua giữ nhiệm vụ quan trọng trong việc điều hòa khí hậu của trái đất, nay đã bị phá vỡ thế cân bằng và đang bị đe dọa phá hủy nhanh chóng làm nhiệt độ trái đất tăng thêm từ 0,3 đến 0,8 oC trong vòng 10 năm trở lại đây. 25.000 triệu tấn đất màu mỡ bị mất đi trong một năm. Diện tích Rừng bị thu hẹp nhanh chóng, 300 năm trở lại đây, rừng từ chỗ 72 triệu km2 giảm xuống còn 41 triệu km2 tức là độ che phủ từ 47% diện tích mặt đất xuống 27%. Ngày nay, mỗi năm thế giới mất hơn 15 triệu ha rừng, Đông Nam Á có mức phá rừng cao nhất .
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1/ Tình hình môi trường thế giới:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
Lượng khí CO2 và các khí nhà kính khác ngày càng nhiều làm cho tầng ôzôn bị phá hủy( mỏng và thủng ) làm ảnh hưởng đến khí hậu toàn cầu gây nên hiệu ứng nhà kính. Nguy cơ khí hậu nóng lên thêm từ 1-3 oC làm cho lũ lụt và hạn hán ngày càng khắc nghiệt hơn.
LỖ THỦNG TẦNG ÔZON HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1/ Tình hình môi trường thế giới:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
Lượng chất thải công nghiệp ngày càng nhiều, làm ô nhiễm môi trường và đe dọa các loài thú biển trong vòng 40 năm qua. Trong vòng 100 năm trở lại đây tỉ lệ CO2 tăng thêm khoảng 12% . Mưa axít ( có nguyên nhân từ các nhà máy công nghiệp) đang phá hủy rừng nhiệt đới, ao hồ, đồng ruộng và các di tích lịch sử.
Sự phát triển kinh tế không thích hợp ở một số nước đã gây nên một sức ép mạnh mẽ lên hệ thống sinh thái tự nhiên. Các tài nguyên đất rừng khai thác quá mạnh làm giảm đa dạng sinh học.
MƯA AXIT TƯỢNG ĐÁ, RỪNG CÂY BỊ MƯA AXIT PHÁ HỦY
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1/ Tình hình môi trường thế giới:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
Dân số Việt Nam tăng nhanh: Năm 1945: có 25 triệu dân, đến tháng 6/1999 dân số Việt Nam là 77.263.000 người. Cuối năm 2004 dân số Việt Nam khoảng 82 triệu người. Cùng với sức ép gia tăng dân số, sự nghèo nàn, quá trình đô thị hóa, sự di dân và quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa chưa quán triệt quan điểm “ Phát triển Môi trường Bền vững” ở một số cơ sở sản xuất đã tác động mạnh mẽ tới môi trường:
2. Cơ sở thực tiễn:
2.2/ Tình hình môi trường Việt Nam:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
- Rừng Việt Nam tăng trưởng chậm ( khoảng 10 triệu m3 / năm ). Hiện khai thác 35 triệu - 45 triệum3/ năm. Trung bình rừng bị phá hàng năm từ 150.000 – 200.000 ha/năm. Mất rừng, đồi núi trọc, đất bị xói mòn rửa trôi, chế độ thủy văn và khí hậu thay đổi theo chiều hướng xấu, mất đa dạng sinh học, nhất là những động vật quý hiếm. Nguy cơ mất rừng và tài nguyên rừng đang đe dọa trong cả nước, tai họa mất rừng và cạn kiệt tài nguyên rừng đã từng xảy ra nhiều nơi. Độ che phủ của rừng từ 74,3% ( năm 1943) chỉ còn 27,7% (năm1992), hiện nay độ che phủ còn 28% nhờ chương trình trồng rừng.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.2/ Tình hình môi trường Việt Nam:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
- Sự suy giảm nhanh chất lượng đất và diện tích canh tác, tài nguyên đất tiếp tục bị lãng phí do canh tác không hợp lí, thiếu phân bón hữu cơ, thiếu phương tiện tưới tiêu, lạm dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, phương thức canh tác lạc hậu của các dân tộc ít người làm cho đất thoái hóa nhanh, nhiều chỗ bỏ hoang, đất xấu chưa có điều kiện cải tạo. Đặc biệt, sự lạm dụng phân bón, thuốc trừ sâu đã làm cho môi trường đất, nước và không khí bị ô nhiễm nặng nề, nhiều bệnh tật ngày càng phát sinh.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.2/ Tình hình môi trường Việt Nam:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
- Tài nguyên biển, đặc biệt là tài nguyên sinh vật vùng ven biển đang bị suy giảm nhanh, môi trường bị ô nhiễm: khai thác hải sản quá mức, đánh bắt sinh vật còn non, công cụ khai thác còn lạc hậu, đánh bắt chủ yếu ven bờ. Nạn xói lở bờ biển có nguy cơ đe dọa vùng dân cư. Mặt khác vùng cửa sông ven biển tập trung nhiều chất thải sinh hoạt công nông nghiệp từ thành phố, nhà máy, hầm mỏ,đồng ruộng, dân cư tập trung ở đây cao, sinh đẻ không có kế hoạch góp phần làm ô nhiễm môi trường ven biển.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.2/ Tình hình môi trường Việt Nam:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
- Ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí đã xuất hiện nhiều nơi, nhất là các khu công nghiệp. Rác thải ngày càng nhiều và là một vấn đề nan giải, xử lí chưa triệt để, các dòng sông ở các thành phố bị ô nhiễm ở mức độ khác nhau, bụi gia tăng, các loại khí độc trong không khí ngày càng nhiều có nơi khí SO2 vượt 14 lần cho phép, CO2 vượt 2,7 lần cho phép…
2. Cơ sở thực tiễn:
2.2/ Tình hình môi trường Việt Nam:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
- Môi trường của toàn cầu nói chung và của Việt Nam nói riêng đã và đang xuống cấp rất nặng nề. Nguyên nhân cơ bản gây ra suy thoái môi trường là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người. Một số trường hợp cố tình gây nguy hại đối với môi trường được phát hiện trong thời gian gần đây như: Công ty mì chính VeDan xả nước thải chưa qua xử lí vào sông, hồ; một số bệnh viện chôn rác thải chưa qua xử lí xuống đất gây ô nhiễm nguồn nước ngầm. Việc người dân vứt xác lợn, gà bị dịch xuống sông, hồ. Hay sự việc công ty Men Mauri trên địa bàn huyện Định Quán xả nước thải xuống sông La Ngà….Tất cả những việc làm đó đang là vấn đề nhức nhối của toàn xã hội.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.2/ Tình hình môi trường Việt Nam:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
Theo thông báo của các tổ chức trên thế giới và của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Việt Nam là một trong năm quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu vì có một đường bờ biển dài và các vùng châu thổ thấp. Đến cuối thế kỷ này nhiệt độ trung bình của nước ta tăng gần 2oC, hàng ngàn km2 đồng bằng sông Cửu Long chìm dưới mực nước biển. Qua đó chúng ta thấy vấn đề môi trường và ô nhiễm môi trường là vấn đề cấp bách của toàn xã hội, mọi người đều phải có trách nhiệm tham gia bảo vệ và cải tạo môi trường. Vì vậy việc tăng cường lồng ghép các nội dung giáo dục môi trường vào trong dạy học sinh học là rất cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay để góp phần nâng cao nhận thức và hành động của các em cũng như toàn xã hội.
3. Nội dung và biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
- Lồng ghép giáo dục BVMT vào môn học là sự kết hợp một cách có hệ thống các kiến thức GDMT và kiến thức môn học thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau dựa trên những mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập trong bài học, chú ý không phải là ghép thêm vào chương trình giáo dục như là một bộ môn riêng biệt hay một chủ đề nghiên cứu.
3. Nội dung và biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
3.1/ Nguyên tắc lồng ghép:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
- Giáo dục BVMT phải trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức về môi trường và kĩ năng BVMT, phù hợp với tâm lí, lứa tuổi. Hệ thống kiến thức và kĩ năng được triển khai qua các môn học và các hoạt động theo hướng lồng ghép nội dung qua các môn học, thông qua chương trình dạy học chính khoá và các hoạt động ngoại khoá, đặc biệt coi trọng việc đưa vào chương trình Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
3. Nội dung và biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
3.1/ Nguyên tắc lồng ghép:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
- Giáo dục môi trường trong nhà trường phổ thông nhằm đạt đến mục đích cuối cùng là: mỗi học sinh được trang bị một ý thức trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của trái đất, một khả năng biết đánh giá vẻ đẹp của thiên nhiên và một giá trị nhân cách khắc sâu bởi một nền tảng đạo lí về môi trường.
- Mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục BVMT phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của cấp học, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học.
3. Nội dung và biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
3.1/ Nguyên tắc lồng ghép:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
- Nội dung giáo dục BVMT phải chú ý khai thác tình hình thực tế môi trường của từng địa phương. Nội dung và phương pháp giáo dục BVMT phải chú trọng thực hành, hình thành các kĩ năng, phương pháp hành động cụ thể để học sinh có thể tham gia có hiệu quả và các hoạt động bảo vệ môi trường của địa phương, của đất nước phù hợp với độ tuổi. Cách tiếp cận cơ bản của giáo dục BVMT là: Giáo dục về môi trường, trong môi trường và vì môi trường, đặc biệt là giáo dục vì môi trường. Coi đó là thước đo cơ bản hiệu quả của giáo dục BVMT.
3. Nội dung và biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
3.1/ Nguyên tắc lồng ghép:
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
3.2.1/ Lồng ghép giáo dục BVMT trong giờ học:
Giáo dục BVMT là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, vì vậy, được triển khai theo phương thức lồng ghép. Nội dung giáo dục BVMT được tích hợp trong môn sinh học thông qua các chương, bài cụ thể. Việc lồng ghép thể hiện ở 3 mức độ:
3. Nội dung và biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
3.2/ Các hoạt động lồng ghép giáo dục BVMT:
3.2.1/ Lồng ghép giáo dục BVMT trong giờ học:
Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài học phù hợp hoàn toàn với mục tiêu và nội dung giáo dục BVMT. Với những bài này trong quá trình dạy học chúng ta thực hiện lồng ghép giáo dục BVMT vào toàn bộ nội dung của bài.
Mức độ bộ phận: Trong bài học chỉ có một phần có mục tiêu và nội dung giáo dục BVMT
Mức độ liên hệ: ở dạng này, các kiến thức GDMT không được đưa vào chương trình và SGK, không có trong mục tiêu bài dạy. Nhưng dựa vào nội dung bài học, giáo viên có thể bổ sung kiến thức GDMT.
3.2/ Các hoạt động lồng ghép giáo dục BVMT:
32
Tích hợp kiến thức
Sinh học
3.2.2/ Lồng ghép giáo dục BVMT ngoài lớp học:
- Hoạt động tham quan theo chủ đề
Ví dụ: Trong SGK sinh hoc 6, tiết 68, 69,70, “Tham quan thiên nhiên”
- Điều tra, khảo sát, nghiên cứu tình hình môi trường ở địa phương.
Ví dụ: Trong SGK sinh học 9. Bài 56, 57: Thực hành tìm hiểu môi trường ở địa phương.
- Hoạt động tổ chức trồng cây xanh hóa nhà trường
Ví dụ: Hàng năm nhà trường phát động phong trào trồng cây xanh nhân dịp đầu năm mới. Phát động phong trào mỗi ngày dành 10 phút cho vệ sinh môi trường….vv.
3.2/ Các hoạt động lồng ghép giáo dục BVMT:
3.2.2/ Lồng ghép giáo dục BVMT ngoài lớp học:
- Tổ chức thi tìm hiểu về môi trường. Nhà trường tổ chức các cuộc thi vẽ tranh, Văn nghệ với chủ điểm về môi trường nhân dịp các ngày 20/11, 8/3, 19/5….vv.
- Hoạt động Đoàn, Đội về bảo vệ môi trường tổ chức các buổi hoạt động tình nguyện vệ sinh cảnh quan trường lớp, làng xóm, các khu công cộng.
3.2/ Các hoạt động lồng ghép giáo dục BVMT:
Nội dung GDMT được tích hợp trong nội dung của các môn học nên các phương pháp GDMT cũng được tích hợp vào các phương pháp giảng dạy bộ môn.
1. Phương pháp trần thuật.
2. Phương pháp giảng giải.
3. Phương pháp vấn đáp
4. Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan.
5. Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
6. Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
7. Phương pháp động não.
* Khái niệm: Động não là một kĩ thuật giúp cho người học trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về vấn đề nào đó.
8. Phương pháp giao cho học sinh làm bài tập thực hành ở nhà.
9. Phương pháp thí nghiệm.
3.3/ Phương pháp tích hợp giáo dục BVMT:
Một số ví dụ
minh hoạ cho đề tài:
4.1/ Dạng bài lồng ghép toàn phần:
Bài 54: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG – SH 9
Mục tiêu bài học:
Kiến thức:
HS nêu được khái niệm ô nhiễm môi trường.
Trình bày được các tác nhân gây ô nhiễm môi trường và nguồn gốc phát sinh các tác nhân đó. Từ đó nêu được biện pháp BVMT
Kỹ năng:
Rèn luyện kỹ năng phân tích kênh hình rút ra kết luận.
Kỹ năng liên hệ thực tế, kỹ năng thảo luận nhóm.
Thái độ: HS có ý thức tham gia bảo vệ môi trường.
4.1/ Dạng bài lồng ghép toàn phần:
Bài 54: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG – SH 9
Chuẩn bị:
Giáo viên:
Phim ảnh về các tác nhân gây ô nhiễm môi trường
Một số số liệu thống kê về tình trạng ô nhiễm môi trường nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
Học sinh:
Tìm hiểu các tác nhân gây ô nhiễm môi trường
Tình hình ô nhiễm môi trường ở địa phương
4.1/ Dạng bài lồng ghép toàn phần:
Bài 54: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG – SH 9
1. Ô nhiễm môi trường là gì?
Những sự việc trên sẽ dẫn đến hiện tượng gì?
Ô nhiễm môi trường là gì?
Những nguyên nhân nào gây ô nhiễm môi trường?
Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất vật lý, hoá học, sinh học của môi trường thay đổi gây tác hại đến đời sống của con người và sinh vật.
+ Hoạt động của con người + Hoạt động của núi lửa
+ Thiên tai, lũ lụt…
4.1/ Dạng bài lồng ghép toàn phần:
Bài 54: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG – SH 9
1. Ô nhiễm môi trường là gì?
2. Tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường:
RẢI THUỐC TRỪ SÂU
Chiến tranh Iraq 3/2003
Thử vũ khí hạt nhân tại Nevada – Mỹ
4.1/ Dạng bài lồng ghép toàn phần:
Bài 54: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG – SH 9
1. Ô nhiễm môi trường là gì?
2. Tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường:
- Ô nhiễm môi trường do các chất khí thải ra từ hoạt động công nhiệp và sinh hoạt.
- Ô nhiễm môi trường do hoá chất bảo vệ thực vật và chất độc hoá học
- Ô nhiễm môi trường do các chất phóng xạ
- Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn
- Ô nhiễm môi trường do sinh vật gây bệnh
Mục tiêu bài học:
Kiến thức: Học sinh nêu được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ở địa phương và từ đó nêu được biện pháp khắc phục.
Kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng đi thực tế, quan sát, so sánh, thu mẫu
- Kỹ năng tích cực tìm tòi, phân tích và rút ra kết luận.
- Kỹ năng hoạt động nhóm.
Thái độ: HS có ý thức tham gia bảo vệ môi trường.
4.1/ Dạng bài lồng ghép toàn phần:
Bài 56 - 57: THỰC HÀNH
TÌM HIỂU MÔI TRƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG
4.2/ Dạng bài lồng ghép một phần:
Bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP _ SH 8
Mục tiêu bài học:
Học sinh trình bày được tác hại của tác nhân gây ô nhiễm không khí đối với hoạt động hô hấp.
Giải thích được cơ sở khoa học của việc luyên tập thể dục thể thao đúng cách.
Đề ra biện pháp luyện tập để có một hệ hô hấp khoẻ mạnh và tích cực ngăn ngừa, phòng chống các tác nhân gây ô nhiễm môi trường.
4.2/ Dạng bài lồng ghép một phần:
Bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP _ SH 8
Hoạt động 1: Tìm hiểu các tác nhân gây hại cho hệ hô hấp
Hoạt động 2: Tìm hiểu các biện pháp để có hệ hô hấp khoẻ mạnh
* Mục tiêu:
- Chỉ ra được lợi ích của việc tập luyện hít thở sâu từ nhỏ
- Nêu được biện pháp luyện tập để có một hệ hô hấp khoẻ mạnh.
- Tích cực ngăn ngừa, phòng chống các tác nhân gây ô nhiễm môi trường
1. Tác nhân gây hại cho hệ hô hấp:
2. Biện pháp để có hệ hô hấp khoẻ mạnh:
4.2/ Dạng bài lồng ghép một phần:
Bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP _ SH 8
4.3/ Dạng bài liên hệ:
Bài 9: ĐA DẠNG NGÀNH RUỘT KHOANG _ SH 7
Mục tiêu bài học:
Học sinh trình bày được cấu tạo và hoạt động sống của Sứa, Hải quỳ, San hô
Chỉ ra được sự khác nhau giữa Sứa và thuỷ tức.
Hiểu được hình thức sống tập đoàn của san hô.
Từ đó liên hệ giáo dục bảo vệ môi trường đê bảo vệ các loài động vật có ích như San hô, hải quỳ,…
4.3/ Dạng bài liên hệ:
Bài 21: QUANG HỢP _ SH 6
Mục tiêu bài học:
Học sinh trình bày được vai trò chế tạo tinh bột nuôi cây của lá khi có ánh sáng.
Hiểu được trong quá trình chế tạo tinh bột lá cây đã thải ra môi trường khí oxi.
Từ đó liên hệ giáo dục bảo vệ môi trường đê bảo vệ thực vật, không ngắt lá cây vì nó giúp tạo ra khí oxi cần cho sự sống, giảm ô nhiễm môi trường.
IV.KẾT QUẢ:
Sau khi thực hiện các giải pháp của chuyên đề, chúng tôi nhận thấy:
- Ý thức giữ gìn vệ sinh chung, bảo vệ môi trường của học sinh được nâng cao. Các em biết bỏ rác đúng nơi quy định.
- Ý thức bảo vệ cây xanh tốt hơn, tham gia đầy đủ và tích cực hơn trong các buổi lao động vệ sinh.
IV.KẾT QUẢ:
- Đã có học sinh mạnh dạn đề xuất ý kiến đề nghị nhà trường và địa phương trang bị thêm nhiều sọt rác trên đường đi để tránh việc xả rác bừa bãi.
- Học sinh hứng thú, ham thích việc tìm hiểu về môi trường, tranh luận sôi nổi về các vấn đề môi trường và ô nhiễm môi trường trong giờ học.
- Học sinh tích cực tham gia các buổi lao động vệ sinh, bảo vệ môi trường.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
1. Đối với giáo viên:
- Lồng ghép GDMT vào mỗi bài học chủ yếu là GV xây dựng các tình huống có nội dung GDMT gắn với nội dung bài học cùng với các câu hỏi gợi mở, sau đó để HS xử lý các tình huống, tự đánh giá, tự đưa ra nhận thức và hành động của bản thân, các biện pháp bảo vệ môi trường. Từ đó nâng cao ý thức bảo vệ môi trường để giáo dục các chuẩn mực đạo đức hoặc pháp luật liên quan.
- Việc lồng ghép GDMT trong mỗi bài có thể tiến hành ở bất kì hoạt động nào của bài học, song phải đảm bảo tính hợp lí.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
1. Đối với giáo viên:
- GDMT ở đây chỉ là hoạt động lồng ghép, do đó thời gian dành cho việc lồng ghép không kéo dài . Tình huống mà GV đưa ra để GDMT phải gắn liền với nội dung kiến thức bài học. Khi soạn giáo án, phần tích hợp GDMT có trong chương nào, bài nào, phần nào nhất định phải đưa vào để thực hiện.
- Phải thẩm thấu bài giảng. Giáo viên cần linh hoạt phối hợp nhuần nhuyễn các hình thức tích hợp giáo dục môi trường trong từng tiết dạy
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
1. Đối với giáo viên:
- Phải thường xuyên cập nhật các tài liệu về môi trường đặc biệt là các tư liệu trong đời sống địa phương có liên quan đến bài dạy để đưa vào lồng ghép sinh động đối với học sinh.
- Giáo viên có tâm huyết, phải làm tấm gương trong việc BVMT
- Cần lắng nghe ý kiến của học sinh. Khuyến kích, khen thưởng kịp thời đối với những học sinh có thái độ, ý tưởng và hành động tích cực.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
2. Đối với học sinh:
- Phải có ý thức tích cực, tự giác trong học tập.
- Trang bị đầy đủ các loại sách vở, thường xuyên tham khảo thêm các tài liệu và nắm bắt tình hình môi trường ở địa phương mình để phục vụ cho tiết học.
- Cần mạnh dạn nói lên suy nghĩ của mình.
- Là một tuyên truyền viên tích cực trong vấn đề bảo vệ môi trường.
VI. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ:
1. Đối với nhà trường:
- Trang bị các băng đĩa hình về các vấn đề ô nhiễm môi trường để phục vụ cho việc giảng dạy và các hoạt động ngoại khoá.
- Tổ chức thi tìm hiểu môi trường địa phương, đố vui về môi trường trong các buổi sinh hoạt tập thể, sinh hoạt dưới cờ, các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp, vừa giáo dục ý thức cho học sinh vừa góp phần thực hiện tốt cuộc vận động xây dựng trường học xanh – sach – đẹp, trường học thân thiện học sinh tích cực.
VI. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ:
1. Đối với nhà trường:
- Tổ chức các buổi nói chuyện xem phim về môi trường, tham quan thiên nhiên ở các khu du lịch sinh thái như: Thác Mai, rừng Nam Cát Tiên, Madagui,…
- Tổ chức cho học sinh, giáo viên tham gia bảo vệ môi trường trường học và môi trường địa phương theo chế độ thường xuyên hay định kì...
- Tổ chức cho học sinh tham gia trồng cây và chăm sóc cây trong sân trường. Làm kế hoạch nhỏ, làm những giỏ rác vì môi trường trong từng lớp học để không xả rác bừa bãi và tăng thêm kinh phí cho quỹ lớp.
VI. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ:
2. Đối với giáo viên:
- Thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình môi trường để phục vụ tốt cho tiết dạy.
- Trở thành tấm gương tốt trong việc bảo vệ môi trường.
- Tích cực, tiên phong trong các hoạt động vì môi trường.
VI. KẾT LUẬN:
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm chung của mỗi người và của toàn xã hội, đặc biệt là đối với thế hệ trẻ, đội ngũ trí thức chúng ta. Chính vì vậy mà việc lồng ghép giáo dục môi trường trong các bài học sinh học là vô cùng quan trọng. Có thể xem đây là việc làm thường xuyên, liên tục và không thể thiếu ở mỗi trường học, mỗi cấp học. Trên đây là một số phương pháp trong việc lồng ghép giáo dục môi trường vào mỗi bài học mà tổ chúng tôi đút kết được trong quá trình giảng dạy.
VI. KẾT LUẬN:
Chúng tôi tin tưởng rằng các giải pháp của đề tài không chỉ thực hiện tốt trong việc giảng dạy bộ môn sinh học mà có thể áp dụng tốt cho các bộ môn khác như: môn hoá học, vật lý, địa lý, giáo dục công dân…
Chúng tôi hy vọng rằng, qua chuyên đề này giáo viên sẽ có nhận thức đầy đủ hơn về môi trường, có được hướng đi tốt trong việc lồng ghép GDMT vào mỗi bài dạy giúp các em học sinh có nhận thức sâu sắc về môi trường, có ý thức trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của trái đất.
Chân thành cảm ơn
quý thầy cô đã lắng nghe
chuyên đề của tổ Hoá - Sinh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Thị Quỳnh Như
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)