Chuyên đề KTDH
Chia sẻ bởi Vũ Bá Long |
Ngày 26/04/2019 |
25
Chia sẻ tài liệu: Chuyên đề KTDH thuộc Tin học 7
Nội dung tài liệu:
CHUYÊN ĐỀ
KỸ THUẬT DẠY HỌC
NGƯỜI THỰC HIỆN: VŨ BÁ LONG
4. Kĩ thuật động não (brainstorming)
2. Học theo góc
5. Kĩ thuật mảnh ghép
3. Kĩ thuật “khăn phủ bàn”
6. Sơ đồ KWL
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
1. Sơ đồ tư duy
Là kĩ thuật DH nhằm tổ chức và phát triển tư duy, giúp người học chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não một cách dễ dàng, đồng thời là phương tiện ghi chép sáng tạo và hiệu quả:
+ Mở rộng, đào sâu và kết nối các ý tưởng
+ Bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi sâu rộng.
1. Sơ đồ tư duy
- Sáng tạo hơn
Tiết kiệm thời gian
Ghi nhớ tốt hơn
Nhìn thấy bức tranh tổng thể
Tổ chức và phân loại
- ...
1. Sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy giúp gì?
Cách tiến hành
Từ một chủ đề lớn, tìm ra các chủ đề nhỏ liên quan.
Từ mỗi chủ đề nhỏ lại tìm ra những yếu tố/nội dung liên quan.
Sự phân nhánh cứ tiếp tục và các yếu tố/nội dung luôn được kết nối với nhau. Sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về chủ đề lớn một cách đầy đủ và rõ ràng
1. Sơ đồ tư duy
Vấn đề
liên quan
Vấn đề
liên quan
Vấn đề
liên quan
Vấn đề
liên quan
Vấn đề
liên quan
CHỦ ĐỀ
1. Sơ đồ tư duy
Ví dụ về Sơ đồ tư duy
1. Sơ đồ tư duy
2. Học theo góc
Là m?t phuong phỏp t? ch?c ho?t d?ng h?c t?p theo nhúm. Trong dú h?c sinh th?c hi?n cỏc nhi?m v? khỏc nhau t?i cỏc v? trớ c? th? trong khụng gian l?p h?c d?m b?o cho HS h?c sõu v h?c tho?i mỏi.
2. Học theo góc
Cơ hội
1. HS được lựa chọn hoạt động
2. Các góc khác nhau – cơ hội khác nhau: Khám phá, Thực hành, Hành động, …:
- Mở rộng, phát triển, sáng tạo (thí nghiệm mới, bài viết mới,…)
- Đọc hiểu các nhiệm vụ và các hướng dẫn bằng văn bản của GV
- Cá nhân tự áp dụng
3. Đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau
2. Học theo góc
Ưu điểm
Kích thích HS tích cực học tập thơng qua hoạt động
Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái ở HS
Học sâu & hiệu quả bền vững
Tương tác mang tính cá nhân cao giữa thầy và trò
Hạn chế tình trạng học sinh phải chờ đợi
Cho phép điều chỉnh HĐ dạy học sao cho phù hợp với trình độ và nhịp độ học tập của HS (thuận lợi đối với HS)
Nhiều không gian hơn cho những thời điểm học tập mang tính tích cực
Nhiều khả năng lựa chọn hơn
Nhiều thời gian hướng dẫn cá nhân hơn
Tạo điều kiện cho HS tham gia hợp tác cùng học tập
2. Học theo góc
Các bước dạy học theo góc
Bước 1 : Chuẩn bị:
- Lựa chọn nội dung bài học phù hợp
- Xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng góc
Thiết kế các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ ở từng góc bao gồm phương tiện/tài liệu (tư liệu nguồn, văn bản hướng dẫn làm việc theo góc; bản hướng dẫn theo mức độ hỗ trợ, bản hướng dẫn tự đánh giá,…)
Bước 2 : Tổ chức hoạt động học tập theo góc
Giới thiệu bài học và các góc học tập
HS được lựa chọn góc theo sở thích
HS được học luân phiên tại các góc theo thời gian quy định (VD 10 – 15’ tại mỗi góc) để đảm bảo học sâu
- Tổ chức trao đổi/chia sẻ (thực hiện linh hoạt)
2. Học theo góc
1. Tính phù hợp
Nhiệm vụ và cách tổ chức hoạt động học tập thực sự là phương tiện để đạt mục tiêu, tạo ra giá trị mới chứ không chỉ là hình thức.
Nhiệm vụ giàu ý nghĩa, thiết thực, mang tính kích thích, thúc đẩy đối với HS.
Tiêu chí học theo góc
2. Sự tham gia
Nhiệm vụ và cách tổ chức dạy học mang lại hoạt động trí tuệ ở mức độ cao. HS tham gia vào hoạt động một cách chủ động, tích cực.
Biết áp dụng kiến thức vào thực tế.
3. Tương tác và sự đa dạng
Tương tác giữa GV và HS, HS với HS được thúc đẩy đúng mức.
Tạo cơ hội cho HS áp dụng những kinh nghiệm đã có.
2. Học theo góc
M?t s? luu ý
- Chọn nội dung bài học phù hợp với đặc trưng của Học theo góc
- Có thể tổ chức 2 góc, 3 hoặc 4 góc tùy theo điều kiện và nội dung của bài học
- Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị, tư liệu phù hợp với nhiệm vụ học tập của mỗi góc
- HS được chọn góc xuất phát và thực hiện nhiệm vụ luân phiên qua các góc đảm bảo học sâu và học thoải mái.
- Môi trường học tập với cấu trúc được xác định cụ thể.
- Kích thích HS tích cực học thông qua hoạt động.
- Đa dạng về nội dung và hình thức hoạt động.
- Mục đích là để học sinh được thực hành, khám phá và trải nghiệm qua mỗi hoạt động.
2. Học theo góc
Ví dụ: 4 góc cùng thực hiện một nội dung và mục tiêu học tập nhưng theo các phong cách khác nhau và sử dụng các phương tiện/đồ dùng học tập khác nhau.
Phân tích
So sánh sự giống và khác nhau
giữa So sánh và Ẩn dụ?
3. Kĩ thuật “khăn phủ bàn”
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm nhằm:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS
3. Kĩ thuật “khăn phủ bàn”
Viết ý kiến cá nhân
Viết ý kiến
cá nhân
Viết ý kiến
cá nhân
Viết ý kiến cá nhân
3. Kĩ thuật “khăn phủ bàn”
Cách tiến hành
Hoạt động theo nhóm
Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa
Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,…)
Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về một chủ đề...). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút
Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời
Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn phủ bàn
4. Kĩ thuật động não (brainstorming)
- Nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu.
- Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu.
- Phân loại ý kiến.
- Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý.
4. Kĩ thuật động não (brainstorming)
5. Kĩ thuật mảnh ghép
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm:
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp
- Kích thích sự tham gia tích cực của HS:
Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ nhận thức hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt kết quả và hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 2).
5. Kĩ thuật mảnh ghép
1
1
1
2
2
2
3
3
3
Vòng 1
Vòng 2
5. Kĩ thuật mảnh ghép
VÒNG 1
Hoạt động theo nhóm 3 hoặc 4 người, …
Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ (Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C, …)
Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao
Mỗi thành viên đều trình bày được kết quả câu trả lời của nhóm
VÒNG 2
Hình thành nhóm 3 hoặc 4 người mới (1 người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2 và 1 người từ nhóm 3 …)
Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau
Sau khi chia sẻ thông tin vòng 1, nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết
Các nhóm mới trình bày, chia sẻ kết quả nhiệm vụ ở vòng 2
Cách tiến hành
5. Kĩ thuật mảnh ghép
Thiết kế nhiệm vụ “Các Mảnh ghép”
Lựa chọn nội dung/chủ đề phù hợp
Xác định một nhiệm vụ phức hợp để giải quyết ở vòng 2 dựa trên kết quả các nhiệm vụ khác nhau đã được thực hiện ở vòng 1
Xác định những yếu tố cần thiết để giải quyết nhiệm vụ phức hợp (kiến thức, kĩ năng, thông tin, chiến lược)
Xác định các nhiệm vụ mang tính chuẩn bị (thực hiện ở vòng 1). Xác định các yếu tố hỗ trợ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2
6. Sơ đồ KWL
Là kĩ thuật dạy học nhằm tạo điều kiện cho người học nêu được những điều đã biết liên quan đến chủ đề, những điều muốn biết về chủ đề trước khi học và những điều đã học được sau khi học.
Dựa trên sơ đồ KWL, người học tự đánh giá được sự tiến bộ của mình trong việc học, đồng thời GV biết được kết quả học tập của người học, từ đó điều chỉnh việc dạy học cho hiệu quả.
Giải thích thuật ngữ:
K (Know) : Những điều đã biết
W (Want) : Những điều muốn biết
L (Learned) : Những điều đã học được
KWL là sơ đồ liên hệ các kiến thức đã biết liên quan đến bài học, các kiến thức muốn biết và các kiến thức học được sau bài học.
6. Sơ đồ KWL
Tìm ra điều bạn đã biết
về một chủ đề (K)
Tìm ra điều bạn muốn
biết về một chủ đề (W)
Thực hiện nghiên cứu
và học tập
Ghi lại những điều bạn học được (L)
Cách tiến hành
Bước 1. Phát phiếu học tập “KWL”
(sau khi GV đã giới thiệu bài học, mục tiêu cần đạt của bài học)
6. Sơ đồ KWL
Bước 2. Hướng dẫn HS điền các thông tin vào phiếu
HS điền các thông tin trên phiếu sau:
Tên bài học (hoặc chủ đề) :………………………………………
Tên HS (hoặc nhóm) : ……………………….. Lớp : …………………
- Nếu HS làm việc theo nhóm cần trao đổi thống nhất về những điều đã biết trước khi điền vào cột K.
- Có thể đưa ra các câu hỏi gợi ý (nếu cần). Ví dụ:
Tôi đã biết những kiến thức, kĩ năng nào liên quan đến nội dung … của bài học ?
Tôi cần biết những kiến thức, kĩ năng nào ở bài học này?
Sau khi học xong bài này, tôi đã học được những kiến thức, kỹ năng nào ?
…
6. Sơ đồ KWL
Bước 3.
Sau khi kết thúc bài học hoặc chủ đề, học sinh điền vào cột L của phiếu những gì vừa học được. Lúc này HS xác nhận về những điều các em đã học được qua bài học đối chiếu với điều muốn biết, đã biết để đánh giá được kết quả học tập, sự tiến bộ của mình qua giờ học
6. Sơ đồ KWL
Sơ đồ KWL
An-đéc-xen được
mệnh danh là "người
kể chuyện cổ tích“
với nhiều tác phẩm
nổi tiếng …
Cô bé bán diêm có
phải là truyện cổ
tích không? Vì sao?
Cô bé bán diêm có
tính chất của cổ tích:
là hiện thực trong
mộng tưởng của những
trẻ em nghèo, bất hạnh.
XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN!
KỸ THUẬT DẠY HỌC
NGƯỜI THỰC HIỆN: VŨ BÁ LONG
4. Kĩ thuật động não (brainstorming)
2. Học theo góc
5. Kĩ thuật mảnh ghép
3. Kĩ thuật “khăn phủ bàn”
6. Sơ đồ KWL
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
1. Sơ đồ tư duy
Là kĩ thuật DH nhằm tổ chức và phát triển tư duy, giúp người học chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não một cách dễ dàng, đồng thời là phương tiện ghi chép sáng tạo và hiệu quả:
+ Mở rộng, đào sâu và kết nối các ý tưởng
+ Bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi sâu rộng.
1. Sơ đồ tư duy
- Sáng tạo hơn
Tiết kiệm thời gian
Ghi nhớ tốt hơn
Nhìn thấy bức tranh tổng thể
Tổ chức và phân loại
- ...
1. Sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy giúp gì?
Cách tiến hành
Từ một chủ đề lớn, tìm ra các chủ đề nhỏ liên quan.
Từ mỗi chủ đề nhỏ lại tìm ra những yếu tố/nội dung liên quan.
Sự phân nhánh cứ tiếp tục và các yếu tố/nội dung luôn được kết nối với nhau. Sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về chủ đề lớn một cách đầy đủ và rõ ràng
1. Sơ đồ tư duy
Vấn đề
liên quan
Vấn đề
liên quan
Vấn đề
liên quan
Vấn đề
liên quan
Vấn đề
liên quan
CHỦ ĐỀ
1. Sơ đồ tư duy
Ví dụ về Sơ đồ tư duy
1. Sơ đồ tư duy
2. Học theo góc
Là m?t phuong phỏp t? ch?c ho?t d?ng h?c t?p theo nhúm. Trong dú h?c sinh th?c hi?n cỏc nhi?m v? khỏc nhau t?i cỏc v? trớ c? th? trong khụng gian l?p h?c d?m b?o cho HS h?c sõu v h?c tho?i mỏi.
2. Học theo góc
Cơ hội
1. HS được lựa chọn hoạt động
2. Các góc khác nhau – cơ hội khác nhau: Khám phá, Thực hành, Hành động, …:
- Mở rộng, phát triển, sáng tạo (thí nghiệm mới, bài viết mới,…)
- Đọc hiểu các nhiệm vụ và các hướng dẫn bằng văn bản của GV
- Cá nhân tự áp dụng
3. Đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau
2. Học theo góc
Ưu điểm
Kích thích HS tích cực học tập thơng qua hoạt động
Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái ở HS
Học sâu & hiệu quả bền vững
Tương tác mang tính cá nhân cao giữa thầy và trò
Hạn chế tình trạng học sinh phải chờ đợi
Cho phép điều chỉnh HĐ dạy học sao cho phù hợp với trình độ và nhịp độ học tập của HS (thuận lợi đối với HS)
Nhiều không gian hơn cho những thời điểm học tập mang tính tích cực
Nhiều khả năng lựa chọn hơn
Nhiều thời gian hướng dẫn cá nhân hơn
Tạo điều kiện cho HS tham gia hợp tác cùng học tập
2. Học theo góc
Các bước dạy học theo góc
Bước 1 : Chuẩn bị:
- Lựa chọn nội dung bài học phù hợp
- Xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng góc
Thiết kế các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ ở từng góc bao gồm phương tiện/tài liệu (tư liệu nguồn, văn bản hướng dẫn làm việc theo góc; bản hướng dẫn theo mức độ hỗ trợ, bản hướng dẫn tự đánh giá,…)
Bước 2 : Tổ chức hoạt động học tập theo góc
Giới thiệu bài học và các góc học tập
HS được lựa chọn góc theo sở thích
HS được học luân phiên tại các góc theo thời gian quy định (VD 10 – 15’ tại mỗi góc) để đảm bảo học sâu
- Tổ chức trao đổi/chia sẻ (thực hiện linh hoạt)
2. Học theo góc
1. Tính phù hợp
Nhiệm vụ và cách tổ chức hoạt động học tập thực sự là phương tiện để đạt mục tiêu, tạo ra giá trị mới chứ không chỉ là hình thức.
Nhiệm vụ giàu ý nghĩa, thiết thực, mang tính kích thích, thúc đẩy đối với HS.
Tiêu chí học theo góc
2. Sự tham gia
Nhiệm vụ và cách tổ chức dạy học mang lại hoạt động trí tuệ ở mức độ cao. HS tham gia vào hoạt động một cách chủ động, tích cực.
Biết áp dụng kiến thức vào thực tế.
3. Tương tác và sự đa dạng
Tương tác giữa GV và HS, HS với HS được thúc đẩy đúng mức.
Tạo cơ hội cho HS áp dụng những kinh nghiệm đã có.
2. Học theo góc
M?t s? luu ý
- Chọn nội dung bài học phù hợp với đặc trưng của Học theo góc
- Có thể tổ chức 2 góc, 3 hoặc 4 góc tùy theo điều kiện và nội dung của bài học
- Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị, tư liệu phù hợp với nhiệm vụ học tập của mỗi góc
- HS được chọn góc xuất phát và thực hiện nhiệm vụ luân phiên qua các góc đảm bảo học sâu và học thoải mái.
- Môi trường học tập với cấu trúc được xác định cụ thể.
- Kích thích HS tích cực học thông qua hoạt động.
- Đa dạng về nội dung và hình thức hoạt động.
- Mục đích là để học sinh được thực hành, khám phá và trải nghiệm qua mỗi hoạt động.
2. Học theo góc
Ví dụ: 4 góc cùng thực hiện một nội dung và mục tiêu học tập nhưng theo các phong cách khác nhau và sử dụng các phương tiện/đồ dùng học tập khác nhau.
Phân tích
So sánh sự giống và khác nhau
giữa So sánh và Ẩn dụ?
3. Kĩ thuật “khăn phủ bàn”
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm nhằm:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS
3. Kĩ thuật “khăn phủ bàn”
Viết ý kiến cá nhân
Viết ý kiến
cá nhân
Viết ý kiến
cá nhân
Viết ý kiến cá nhân
3. Kĩ thuật “khăn phủ bàn”
Cách tiến hành
Hoạt động theo nhóm
Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa
Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,…)
Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về một chủ đề...). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút
Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời
Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn phủ bàn
4. Kĩ thuật động não (brainstorming)
- Nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu.
- Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu.
- Phân loại ý kiến.
- Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý.
4. Kĩ thuật động não (brainstorming)
5. Kĩ thuật mảnh ghép
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm:
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp
- Kích thích sự tham gia tích cực của HS:
Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ nhận thức hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt kết quả và hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 2).
5. Kĩ thuật mảnh ghép
1
1
1
2
2
2
3
3
3
Vòng 1
Vòng 2
5. Kĩ thuật mảnh ghép
VÒNG 1
Hoạt động theo nhóm 3 hoặc 4 người, …
Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ (Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C, …)
Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao
Mỗi thành viên đều trình bày được kết quả câu trả lời của nhóm
VÒNG 2
Hình thành nhóm 3 hoặc 4 người mới (1 người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2 và 1 người từ nhóm 3 …)
Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau
Sau khi chia sẻ thông tin vòng 1, nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết
Các nhóm mới trình bày, chia sẻ kết quả nhiệm vụ ở vòng 2
Cách tiến hành
5. Kĩ thuật mảnh ghép
Thiết kế nhiệm vụ “Các Mảnh ghép”
Lựa chọn nội dung/chủ đề phù hợp
Xác định một nhiệm vụ phức hợp để giải quyết ở vòng 2 dựa trên kết quả các nhiệm vụ khác nhau đã được thực hiện ở vòng 1
Xác định những yếu tố cần thiết để giải quyết nhiệm vụ phức hợp (kiến thức, kĩ năng, thông tin, chiến lược)
Xác định các nhiệm vụ mang tính chuẩn bị (thực hiện ở vòng 1). Xác định các yếu tố hỗ trợ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2
6. Sơ đồ KWL
Là kĩ thuật dạy học nhằm tạo điều kiện cho người học nêu được những điều đã biết liên quan đến chủ đề, những điều muốn biết về chủ đề trước khi học và những điều đã học được sau khi học.
Dựa trên sơ đồ KWL, người học tự đánh giá được sự tiến bộ của mình trong việc học, đồng thời GV biết được kết quả học tập của người học, từ đó điều chỉnh việc dạy học cho hiệu quả.
Giải thích thuật ngữ:
K (Know) : Những điều đã biết
W (Want) : Những điều muốn biết
L (Learned) : Những điều đã học được
KWL là sơ đồ liên hệ các kiến thức đã biết liên quan đến bài học, các kiến thức muốn biết và các kiến thức học được sau bài học.
6. Sơ đồ KWL
Tìm ra điều bạn đã biết
về một chủ đề (K)
Tìm ra điều bạn muốn
biết về một chủ đề (W)
Thực hiện nghiên cứu
và học tập
Ghi lại những điều bạn học được (L)
Cách tiến hành
Bước 1. Phát phiếu học tập “KWL”
(sau khi GV đã giới thiệu bài học, mục tiêu cần đạt của bài học)
6. Sơ đồ KWL
Bước 2. Hướng dẫn HS điền các thông tin vào phiếu
HS điền các thông tin trên phiếu sau:
Tên bài học (hoặc chủ đề) :………………………………………
Tên HS (hoặc nhóm) : ……………………….. Lớp : …………………
- Nếu HS làm việc theo nhóm cần trao đổi thống nhất về những điều đã biết trước khi điền vào cột K.
- Có thể đưa ra các câu hỏi gợi ý (nếu cần). Ví dụ:
Tôi đã biết những kiến thức, kĩ năng nào liên quan đến nội dung … của bài học ?
Tôi cần biết những kiến thức, kĩ năng nào ở bài học này?
Sau khi học xong bài này, tôi đã học được những kiến thức, kỹ năng nào ?
…
6. Sơ đồ KWL
Bước 3.
Sau khi kết thúc bài học hoặc chủ đề, học sinh điền vào cột L của phiếu những gì vừa học được. Lúc này HS xác nhận về những điều các em đã học được qua bài học đối chiếu với điều muốn biết, đã biết để đánh giá được kết quả học tập, sự tiến bộ của mình qua giờ học
6. Sơ đồ KWL
Sơ đồ KWL
An-đéc-xen được
mệnh danh là "người
kể chuyện cổ tích“
với nhiều tác phẩm
nổi tiếng …
Cô bé bán diêm có
phải là truyện cổ
tích không? Vì sao?
Cô bé bán diêm có
tính chất của cổ tích:
là hiện thực trong
mộng tưởng của những
trẻ em nghèo, bất hạnh.
XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vũ Bá Long
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)