Chuyen de hóa 9 phần lí thuyết
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Gái |
Ngày 30/04/2019 |
41
Chia sẻ tài liệu: chuyen de hóa 9 phần lí thuyết thuộc Hóa học 9
Nội dung tài liệu:
Nhiệt liệt chào mừng các thầy cô giáo
về dự chuyên đề hoá 9
cụm thuỵ hưng
GV:NGUY?N TH? GI -THCS THU? VI?T
Phần mở đầu:
Hoá Học là một trong những môn học cơ bản trong trường phổ thông . Môn Hoá Học giữ một vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường , nó trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản nhất về các chất và sự biến đổi của chúng . ở trường trung học cơ sở , Hoá Học là một môn khoa học tự nhiên hoàn toàn mới và khó đối với học sinh , nó bao gồm hệ thống kiến thức rất trừu tượng buộc học sinh phải tư duy tưởng tượng ra.Dạy và học Hoá Học ở trường THCS nhằm tạo những cơ sở ban đầu rất cơ bản về kiến thức Hoá Học nói riêng , kiến thức khoa học tự nhiên nói chung để học sinh có thể học tiếp lên THPT , THCN hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Vì vậy việc nâng cao chất lượng dạy và học môn Hoá Học cho giáo viên và học sinh cho phù hợp với sự nghiệp phát triển và đổi mới nền giáo dục hiện nay , ngoài sự đổi mới về mục tiêu dạy học , nội dung chương trình còn đổi mới cải tiến về phương pháp giảng dạy . ở đây tôi muốn nói đến việc áp dụng những phương pháp dạy học mới để bồi dưỡng cho học sinh có năng lực tư duy , sáng tạo , năng lực giải quyết vấn đề . Khắc phục dần lối truyền thụ một chiều .
Chuyên đề bài tập định lượng
Một trong những nội dung để đánh giá việc áp dụng phương pháp giảng dạy của giáo viên và việc củng cố hoàn thiện kiến thức , đánh giá kết quả , khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh là hệ thống bài tập Hoá Học .
Bài tập hoá học là phương tiện cơ bản nhất để dạy học sinh vận dụng kiến thức vào thực hành . Sự vận dụng các kiến thức thông qua bài tập hoá học có nhiều hình thức rất phong phú và đa dạng . Chính nhờ sự vận dụng kiến thức để giải các bài tập mà kiến thức được củng cố , khắc sâu , chính xác hoá , mở rộng và nâng cao .
Như vậy bài tập hoá học là phương tiện hữu hiệu trong giảng dạy Hoá Học , vừa là nội dung vừa là phương pháp để Dạy tốt - Học tốt môn Hoá Học .Hệ thống bài tập hoá học rất đa dạng và phong phú , là nguồn để hình thành , rèn luyện , củng cố kiểm tra kiến thức , kỹ năng cho học sinh ..
Phần mở đầu
Chuyên đề bài tập định lượng
Để làm tốt bất cứ một dạng bài tập nào cũng yêu cầu học sinh phải nắm chắc kiến thức , kiến thức nhiều và sâu trên cơ sở chọn lọc là chìa khoá để các em giải bài tập. Nhiệm vụ củ người giáo viên là cung cấp hệ thống kiến thức cho học sinh và giúp các em hình thành kỹ năng giải các loại bài tập hoá học
Với mỗi dạng bài tập phải có phương pháp giải cho thích hợp , một trong những dạng bài tập định lượng của môn Hoá Học , dạng bài tập " Định lượng hoá vô cơ " là dạng bài tập rất phổ biến trong chương trình Hoá Học ở trường THCS . Để giải quyết dạng bài tập này ngoài việc nắm chắc kiến thức đòi hỏi các em phải có đầu óc tổng hợp , phải nhớ được các phương pháp giải. Dạng bài tập lại được chia ra làm một số dạng bài tập nhỏ khác . Với mỗi dạng lại có những phương pháp làm khác nhau , sử dụng phương pháp nào thì phụ thuộc vào yêu cầu của đề bài , học sinh phải biết vận dụng linh hoạt các phương pháp vào từng bài tập cụ thể cho thích hợp .
Phần mở đầu
Chuyên đề bài tập định lượng
I) Các bước cơ bản để giải một bài toán hoá học sơ cấp :
? Bước 1: Chuyển giả thiết không cơ bản ( GTKCB ) thường là chất không nguyên chất dung dịch có nồng độ xác định , chất lẫn tạp chất , thể tích ở điều kiện không tiêu chuẩn . về giả thiết cơ bản ( GTCB ) là chất nguyên chất , thể tích ở đktc bằng các công thức .
? Bước 2: Từ GTCB tìm kết luận cơ bản ( KLCB ) bằng cách áp dụng tính chất của phương trình phản ứng .
? Bước 3: Từ KLCB áp dụng công thức có Kết luận không cơ bản ( KLKCB ) thường là chất không nguyên chất , dung dịch , hiệu suất phản ứng .theo yêu cầu của đề bài .
Chuyên đề bài tập định lượng
Sơ đồ giải toán hoá tổng quát
GTKCB
GTCB
KLCB
Tính chất của p/ứ
KLKCB
Một số hướng dẫn chung và sơ đồ tổng quát để giải một bài toán hoá học
II) Các yêu cầu bắt buộc để giải thành thạo bài toán hoá :
1/ Yêu cầu :
- Lập được các phương trình hoá học của các phản ứng hoá học xảy ra .
- Viết được phương trình tỉ lệ số mol .
2/ Một số kĩ năng và công thức tính số mol :
? Qui tắc tam suất : Nhân chéo , chia ngang , áp dụng cho lượng 2 chất A , B trong một phương trình phản ứng , áp dụng đúng mối liên hệ về đơn vị giữa A và B . Nên chọn số mol để giải bài toán hoá học cho đơn giản và ngắn gọn .
? Cách tính số mol các chất :
- nA= mA :MA , nA = VA:22,4 , n = CM.V ,n=( m . CM) :D.1000,...
? Xác định dung dịch tạo thành sau phản ứng :
- Dung dịch gồm : Chất tan tham gia phản ứng còn dư + chất tan tạo thành sau phản ứng ( Không kể chất kết tủa và bay hơi ) .
- Khối lượng dung dịch tạo thành sau phản ứng = ( Tổng khối lượng của dung dịch ban đầu và các chất lấy vào ) - ( Tổng khối lượng của chất kết tủa và bay hơi )
? Xác định hỗn hợp sau phản ứng :
- Gồm sản phẩm của phản ứng + chất còn dư + chất khôngtham gia phản ứng .
- Phải dự đoán giữa 2 chất A và B có phản ứng hay không , nếu có sẽ thu được những sản phẩm gì ?
Chuyên đề bài tập định lượng
Một số phương pháp giải toán hoá học thông thường
I.PHƯƠNG PHáP DùNG Hệ PHƯƠNG TRìNH BậC NHấT 2 ẩN
1.Nguyên tắc:
-Đặt x,y là số mol các chất bài cho
-Viết phương trình phản ứng,sau đó dựa vào phương trình lập hệ:
Phương trình số mol
Phương trình khối lượng của hỗn hợp
-Giải phương trình tìm ẩn sau đó trả lời các câu hỏi bài ra
2,Một số bài toán:
a,Hoà tan hoàn toàn 18,4 gam hỗn hợp FeO và Fe bằng 300 ml dung dịch H2SO4 1M (Khôí lượng riêng 1,65 g/ml) vừa đủ
+,Tính thành phần phần trăm khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp đã dùng
+,Tính nồng độ C% của muối tạo thành trong dung dịch sau phản ứng
Giải:
n H2SO4 =CM .V =1.0,3=0,3 mol
Fe + H2SO4 FeSO4 + H2 (1)
x mol x mol
FeO +H2SO4 FeSO4 + H2O (2)
y mol y mol
Gọi x,y lần lượt là số mol của Fe ,FeO
Theo phương trình (1) và (2) có
x +y = 0,3 (3)
Theo bài ra có 56 x +72 y =18,4 (4)
Từ (3) và (4) tìm được x =0,2 ;y=0,1
Vậy nFe =0,2 . Do đó m Fe = 0,2.56 =11,2 gam
Số mol FeO = 0,1 .Do đó mFeO = 0,1.72 =7,2 gam
% về khối lượng Fe =(11,2:18,4) .100 =60%
% về khối lượng FeO =100 - 60=40%
x mol
y mol
+Muối sau phản ứng là :FeSO4
từ (1) ,(2) Có n FeSO4 =x +y = 0,3 mol
Vậy m FeSO4 =0,3 .152 =45,6 gam
m d2 sau phản ứng = m h2 chất tác dụng +m d2 H2SO4 - m H2
m H2 =0,2 .2 =O,4 gam
m d2H2SO4 = 300 .1,65 = 495 gam
Vậy m d2sau phản ứng là:18,4 +495 - 0,4 = 513 gam
Vậy C% FeSO4 =(45,6:513 ).100 =8,89%
b, Bài 2
Hoà tan 20 gam hỗn hợp gồm Al,Fe, Cu vào dung dịch H2SO4 loãng dư thu được 8,96 lit H2 ở ĐKTC và 9 gam một chất rắn không tan .Tính thành phần phần trăm của các chất trong hỗn hợp đầu
Một số phương pháp giải toán hoá học thông thường
I.PHƯƠNG PHáP DùNG Hệ PHƯƠNG TRìNH BậC NHấT 2 ẩN
II.Phương pháp áp dụng phương trình bậc 2
1/ Cách giải
- Viết phương trình hoá học Đặt ẩn số .
- Dựa vào phương trình hoá học lập phương trình toán học bậc 2 .
- Giải phương trình bậc 2 tìm nghiệm .
Chú ý giá trị hoá học của nghiệm . Thành phần hỗn hợp luôn dương , hoá trị nguyên dương (1 8 ) , nguyên tử khối là số xác định , số chất trong hỗn hợp nguyên dương , từ đó loại nghiệm ( Trong hoá học không bao giờ nhận giá trị 0 ).
Một số phương pháp giải toán hoá học thông thường
I.PHƯƠNG PHáP DùNG Hệ PHƯƠNG TRìNH BậC NHấT 2 ẩN
II.Phương pháp áp dụng phương trình bậc 2
1/ Cách giải
- Viết phương trình hoá học Đặt ẩn số .
- Dựa vào phương trình hoá học lập phương trình toán học bậc 2 .
- Giải phương trình bậc 2 tìm nghiệm .
2/ Ví dụ :
VD1: Hỗn hợp X gồm 2 kim loại A , B có tỉ lệ khối lượng là 1:1 . Trong 33,6g hỗn hợp X này số mol 2 kim loại A , B khác nhau 0,0375mol . Biết hiệu MA - MB = 8g .
1. Xác định A , B .
2. Lấy hỗn hợp X cho tác dụng với dung dịch HCl dư . Tính khối lượng muối thu được sau phản ứng .
n B-n A=0,0375
Giải
1. mA = mB = 33,6:2 = 16,8(g)
Theo bài ra ta có phương trình :
(16,8:MB) -(16,8:MA)=0,0375
Từ MA - MB = 8 MA = MB + 8
Vậy ta có
(16,8 :MB) -[16,8:(MB +8)] =0,0375
0,0375M2B + 0,3MB -134,4 =0
Có MB (1) =56
MB(2) =-64 (loại)
Vì MB= 56 nên MA = 64
Vậy 2 kim loại đó là Fe và Cu .
2. nFe = = 0,3 (mol)
Fe + 2HCl FeCl2 + H2
0,3mol 0,3mol
mFeCl2 = 0,3.127 = 38,1(g)
Một số phương pháp giải toán hoá học thông thường
I.PHƯƠNG PHáP DùNG Hệ PHƯƠNG TRìNH BậC NHấT 2 ẩN
II.Phương pháp áp dụng phương trình bậc 2
III.Phương pháp bảp toàn khối lượng nguyên tố
1/ Nguyên tắc :
Dựa vào định luật bảo toàn nguyên tố : Tổng số mol nguyên tử của nguyên tố A trước phản ứng luôn bằng tổng số mol nguyên tử của nguyên tố A sau phản ứng .
2/ Một số ví dụ :
VD1: Cho 5,6 gam hỗn hợp gồm: Fe,FeO,Fe3O4 ,Fe2O3 tác dụng hết với CO ở t0 cao .Sau đó dẫn toàn bộ khí thu được vào nước vôi trong dư thu được 8 gam kết tủa .Tính khối lượng Fe thu được sau khi nung hỗn hợp trên
Giải
Các phản ứng xảy ra:
FeO + CO t0 Fe +CO2 (1)
Fe2O3 +3CO t0 2Fe +3CO2 ( 2)
Fe3O4 +4CO t0 Fe +4CO2 (3)
CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 +H2O (4)
Thấy số mol nguyên tử ô xi trong các ô xít sắt = n CO phản ứng =n CO2 tạo ra =n CaCO3 kết tủa = 8:100 = 0,08 mol
Suy ra khối lượng ô xi trong ô xít là:
0,08.16 = 1,28 gam
Vậy khối lượng Fe = 5,6 -1,28 =4,32 gam
Ví dụ 2:Cho 7,68 gam hỗn hợp FeO,Fe3O4 ,Fe2O3 vào 260ml dung dịch HCl 1M (P,ứ vừa đủ) thu được dung dịch A .Cho A tác dụng với với dung dịch NaOH dư thu được kết tủa ,đem kết tủa nung nóng trong không khí đến khối lượng không đổi thu được chất rắn B .Tìm B
Một số phương pháp giải toán hoá học thông thường
IV.Phương pháp tăng giảm khối lượng
1/ Nguyên tắc :
- Dựa vào sự tăng giảm khối lượng khi chuyển từ chất A thành chất B ( Có thể trực tiếp hoặc gián tiếp ) áp dụng quy tắc tam suất tính được số mol các chất và ngược lại ( Thường tính theo một mol chất) .
- VD : Trong phản ứng
MCO3 + 2HCl MCl2 + H2O + CO2
Khi chuyển từ 1 mol MCO3 thành 1 mol MCl2 thì khối lượng tăng (M + 71) - ( M + 60) =11 (g)
Từ khối lượng muối tăng ta có thể tính được lượng các chất khác và ngược lại
2/ Một số ví dụ :
VD1: Khi nung 15,04g Cu(NO3)2 sau phản ứng còn lại 8,46g chất rắn . Tính % Cu(NO3)2bị phân huỷ và thể tích mỗi khí thu được sau phản ứng ở đktc .
Giải
2Cu(NO3)2 t0 2CuO + 4NO2 + O2
Theo PT :nNO2= 2n Cu(NO)2= 0,06 . 2 = 0,12(mol)
VNO2 = 0,12 . 22,4 = 2,688 lít
Theo PT : nO2= 1/2 n Cu(NO)2=0,03 : 2 (mol) VO2= 0,03 . 22,4 = 0,672 lít
Theo pt cứ 2 mol Cu(NO)2 bị phân huỷ thì k/l giảm 216 (g)
Bài ra cứ x mol Cu(NO)2 bị phân huỷ thì k/l giảm 15,04 -8,46=6,58 (g)
x=(6,58.2):216 =0,06 mol vậy m Cu(NO)2 bị phân huỷ là 0,06 .188=11,68 (g)
% Cu(NO)2=(11,68:15,04).100=75%
VD2: Ngâm một lá Cu trong 20ml dung dịch AgNO3 , phản ứng xong khối lượng lá Cu tăng thêm 1,52g . Tính CM của dung dịch AgNO3 đã dùng
Một số phương pháp giải toán hoá học thông thường
PHƯƠNG PHáP DùNG Hệ PHƯƠNG TRìNH BậC NHấT 2 ẩN
Phương pháp áp dụng phương trình bậc 2.
Phương pháp bảp toàn khối lượng nguyên tố
Phương pháp tăng giảm khối lượng
về dự chuyên đề hoá 9
cụm thuỵ hưng
GV:NGUY?N TH? GI -THCS THU? VI?T
Phần mở đầu:
Hoá Học là một trong những môn học cơ bản trong trường phổ thông . Môn Hoá Học giữ một vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường , nó trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản nhất về các chất và sự biến đổi của chúng . ở trường trung học cơ sở , Hoá Học là một môn khoa học tự nhiên hoàn toàn mới và khó đối với học sinh , nó bao gồm hệ thống kiến thức rất trừu tượng buộc học sinh phải tư duy tưởng tượng ra.Dạy và học Hoá Học ở trường THCS nhằm tạo những cơ sở ban đầu rất cơ bản về kiến thức Hoá Học nói riêng , kiến thức khoa học tự nhiên nói chung để học sinh có thể học tiếp lên THPT , THCN hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Vì vậy việc nâng cao chất lượng dạy và học môn Hoá Học cho giáo viên và học sinh cho phù hợp với sự nghiệp phát triển và đổi mới nền giáo dục hiện nay , ngoài sự đổi mới về mục tiêu dạy học , nội dung chương trình còn đổi mới cải tiến về phương pháp giảng dạy . ở đây tôi muốn nói đến việc áp dụng những phương pháp dạy học mới để bồi dưỡng cho học sinh có năng lực tư duy , sáng tạo , năng lực giải quyết vấn đề . Khắc phục dần lối truyền thụ một chiều .
Chuyên đề bài tập định lượng
Một trong những nội dung để đánh giá việc áp dụng phương pháp giảng dạy của giáo viên và việc củng cố hoàn thiện kiến thức , đánh giá kết quả , khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh là hệ thống bài tập Hoá Học .
Bài tập hoá học là phương tiện cơ bản nhất để dạy học sinh vận dụng kiến thức vào thực hành . Sự vận dụng các kiến thức thông qua bài tập hoá học có nhiều hình thức rất phong phú và đa dạng . Chính nhờ sự vận dụng kiến thức để giải các bài tập mà kiến thức được củng cố , khắc sâu , chính xác hoá , mở rộng và nâng cao .
Như vậy bài tập hoá học là phương tiện hữu hiệu trong giảng dạy Hoá Học , vừa là nội dung vừa là phương pháp để Dạy tốt - Học tốt môn Hoá Học .Hệ thống bài tập hoá học rất đa dạng và phong phú , là nguồn để hình thành , rèn luyện , củng cố kiểm tra kiến thức , kỹ năng cho học sinh ..
Phần mở đầu
Chuyên đề bài tập định lượng
Để làm tốt bất cứ một dạng bài tập nào cũng yêu cầu học sinh phải nắm chắc kiến thức , kiến thức nhiều và sâu trên cơ sở chọn lọc là chìa khoá để các em giải bài tập. Nhiệm vụ củ người giáo viên là cung cấp hệ thống kiến thức cho học sinh và giúp các em hình thành kỹ năng giải các loại bài tập hoá học
Với mỗi dạng bài tập phải có phương pháp giải cho thích hợp , một trong những dạng bài tập định lượng của môn Hoá Học , dạng bài tập " Định lượng hoá vô cơ " là dạng bài tập rất phổ biến trong chương trình Hoá Học ở trường THCS . Để giải quyết dạng bài tập này ngoài việc nắm chắc kiến thức đòi hỏi các em phải có đầu óc tổng hợp , phải nhớ được các phương pháp giải. Dạng bài tập lại được chia ra làm một số dạng bài tập nhỏ khác . Với mỗi dạng lại có những phương pháp làm khác nhau , sử dụng phương pháp nào thì phụ thuộc vào yêu cầu của đề bài , học sinh phải biết vận dụng linh hoạt các phương pháp vào từng bài tập cụ thể cho thích hợp .
Phần mở đầu
Chuyên đề bài tập định lượng
I) Các bước cơ bản để giải một bài toán hoá học sơ cấp :
? Bước 1: Chuyển giả thiết không cơ bản ( GTKCB ) thường là chất không nguyên chất dung dịch có nồng độ xác định , chất lẫn tạp chất , thể tích ở điều kiện không tiêu chuẩn . về giả thiết cơ bản ( GTCB ) là chất nguyên chất , thể tích ở đktc bằng các công thức .
? Bước 2: Từ GTCB tìm kết luận cơ bản ( KLCB ) bằng cách áp dụng tính chất của phương trình phản ứng .
? Bước 3: Từ KLCB áp dụng công thức có Kết luận không cơ bản ( KLKCB ) thường là chất không nguyên chất , dung dịch , hiệu suất phản ứng .theo yêu cầu của đề bài .
Chuyên đề bài tập định lượng
Sơ đồ giải toán hoá tổng quát
GTKCB
GTCB
KLCB
Tính chất của p/ứ
KLKCB
Một số hướng dẫn chung và sơ đồ tổng quát để giải một bài toán hoá học
II) Các yêu cầu bắt buộc để giải thành thạo bài toán hoá :
1/ Yêu cầu :
- Lập được các phương trình hoá học của các phản ứng hoá học xảy ra .
- Viết được phương trình tỉ lệ số mol .
2/ Một số kĩ năng và công thức tính số mol :
? Qui tắc tam suất : Nhân chéo , chia ngang , áp dụng cho lượng 2 chất A , B trong một phương trình phản ứng , áp dụng đúng mối liên hệ về đơn vị giữa A và B . Nên chọn số mol để giải bài toán hoá học cho đơn giản và ngắn gọn .
? Cách tính số mol các chất :
- nA= mA :MA , nA = VA:22,4 , n = CM.V ,n=( m . CM) :D.1000,...
? Xác định dung dịch tạo thành sau phản ứng :
- Dung dịch gồm : Chất tan tham gia phản ứng còn dư + chất tan tạo thành sau phản ứng ( Không kể chất kết tủa và bay hơi ) .
- Khối lượng dung dịch tạo thành sau phản ứng = ( Tổng khối lượng của dung dịch ban đầu và các chất lấy vào ) - ( Tổng khối lượng của chất kết tủa và bay hơi )
? Xác định hỗn hợp sau phản ứng :
- Gồm sản phẩm của phản ứng + chất còn dư + chất khôngtham gia phản ứng .
- Phải dự đoán giữa 2 chất A và B có phản ứng hay không , nếu có sẽ thu được những sản phẩm gì ?
Chuyên đề bài tập định lượng
Một số phương pháp giải toán hoá học thông thường
I.PHƯƠNG PHáP DùNG Hệ PHƯƠNG TRìNH BậC NHấT 2 ẩN
1.Nguyên tắc:
-Đặt x,y là số mol các chất bài cho
-Viết phương trình phản ứng,sau đó dựa vào phương trình lập hệ:
Phương trình số mol
Phương trình khối lượng của hỗn hợp
-Giải phương trình tìm ẩn sau đó trả lời các câu hỏi bài ra
2,Một số bài toán:
a,Hoà tan hoàn toàn 18,4 gam hỗn hợp FeO và Fe bằng 300 ml dung dịch H2SO4 1M (Khôí lượng riêng 1,65 g/ml) vừa đủ
+,Tính thành phần phần trăm khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp đã dùng
+,Tính nồng độ C% của muối tạo thành trong dung dịch sau phản ứng
Giải:
n H2SO4 =CM .V =1.0,3=0,3 mol
Fe + H2SO4 FeSO4 + H2 (1)
x mol x mol
FeO +H2SO4 FeSO4 + H2O (2)
y mol y mol
Gọi x,y lần lượt là số mol của Fe ,FeO
Theo phương trình (1) và (2) có
x +y = 0,3 (3)
Theo bài ra có 56 x +72 y =18,4 (4)
Từ (3) và (4) tìm được x =0,2 ;y=0,1
Vậy nFe =0,2 . Do đó m Fe = 0,2.56 =11,2 gam
Số mol FeO = 0,1 .Do đó mFeO = 0,1.72 =7,2 gam
% về khối lượng Fe =(11,2:18,4) .100 =60%
% về khối lượng FeO =100 - 60=40%
x mol
y mol
+Muối sau phản ứng là :FeSO4
từ (1) ,(2) Có n FeSO4 =x +y = 0,3 mol
Vậy m FeSO4 =0,3 .152 =45,6 gam
m d2 sau phản ứng = m h2 chất tác dụng +m d2 H2SO4 - m H2
m H2 =0,2 .2 =O,4 gam
m d2H2SO4 = 300 .1,65 = 495 gam
Vậy m d2sau phản ứng là:18,4 +495 - 0,4 = 513 gam
Vậy C% FeSO4 =(45,6:513 ).100 =8,89%
b, Bài 2
Hoà tan 20 gam hỗn hợp gồm Al,Fe, Cu vào dung dịch H2SO4 loãng dư thu được 8,96 lit H2 ở ĐKTC và 9 gam một chất rắn không tan .Tính thành phần phần trăm của các chất trong hỗn hợp đầu
Một số phương pháp giải toán hoá học thông thường
I.PHƯƠNG PHáP DùNG Hệ PHƯƠNG TRìNH BậC NHấT 2 ẩN
II.Phương pháp áp dụng phương trình bậc 2
1/ Cách giải
- Viết phương trình hoá học Đặt ẩn số .
- Dựa vào phương trình hoá học lập phương trình toán học bậc 2 .
- Giải phương trình bậc 2 tìm nghiệm .
Chú ý giá trị hoá học của nghiệm . Thành phần hỗn hợp luôn dương , hoá trị nguyên dương (1 8 ) , nguyên tử khối là số xác định , số chất trong hỗn hợp nguyên dương , từ đó loại nghiệm ( Trong hoá học không bao giờ nhận giá trị 0 ).
Một số phương pháp giải toán hoá học thông thường
I.PHƯƠNG PHáP DùNG Hệ PHƯƠNG TRìNH BậC NHấT 2 ẩN
II.Phương pháp áp dụng phương trình bậc 2
1/ Cách giải
- Viết phương trình hoá học Đặt ẩn số .
- Dựa vào phương trình hoá học lập phương trình toán học bậc 2 .
- Giải phương trình bậc 2 tìm nghiệm .
2/ Ví dụ :
VD1: Hỗn hợp X gồm 2 kim loại A , B có tỉ lệ khối lượng là 1:1 . Trong 33,6g hỗn hợp X này số mol 2 kim loại A , B khác nhau 0,0375mol . Biết hiệu MA - MB = 8g .
1. Xác định A , B .
2. Lấy hỗn hợp X cho tác dụng với dung dịch HCl dư . Tính khối lượng muối thu được sau phản ứng .
n B-n A=0,0375
Giải
1. mA = mB = 33,6:2 = 16,8(g)
Theo bài ra ta có phương trình :
(16,8:MB) -(16,8:MA)=0,0375
Từ MA - MB = 8 MA = MB + 8
Vậy ta có
(16,8 :MB) -[16,8:(MB +8)] =0,0375
0,0375M2B + 0,3MB -134,4 =0
Có MB (1) =56
MB(2) =-64 (loại)
Vì MB= 56 nên MA = 64
Vậy 2 kim loại đó là Fe và Cu .
2. nFe = = 0,3 (mol)
Fe + 2HCl FeCl2 + H2
0,3mol 0,3mol
mFeCl2 = 0,3.127 = 38,1(g)
Một số phương pháp giải toán hoá học thông thường
I.PHƯƠNG PHáP DùNG Hệ PHƯƠNG TRìNH BậC NHấT 2 ẩN
II.Phương pháp áp dụng phương trình bậc 2
III.Phương pháp bảp toàn khối lượng nguyên tố
1/ Nguyên tắc :
Dựa vào định luật bảo toàn nguyên tố : Tổng số mol nguyên tử của nguyên tố A trước phản ứng luôn bằng tổng số mol nguyên tử của nguyên tố A sau phản ứng .
2/ Một số ví dụ :
VD1: Cho 5,6 gam hỗn hợp gồm: Fe,FeO,Fe3O4 ,Fe2O3 tác dụng hết với CO ở t0 cao .Sau đó dẫn toàn bộ khí thu được vào nước vôi trong dư thu được 8 gam kết tủa .Tính khối lượng Fe thu được sau khi nung hỗn hợp trên
Giải
Các phản ứng xảy ra:
FeO + CO t0 Fe +CO2 (1)
Fe2O3 +3CO t0 2Fe +3CO2 ( 2)
Fe3O4 +4CO t0 Fe +4CO2 (3)
CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 +H2O (4)
Thấy số mol nguyên tử ô xi trong các ô xít sắt = n CO phản ứng =n CO2 tạo ra =n CaCO3 kết tủa = 8:100 = 0,08 mol
Suy ra khối lượng ô xi trong ô xít là:
0,08.16 = 1,28 gam
Vậy khối lượng Fe = 5,6 -1,28 =4,32 gam
Ví dụ 2:Cho 7,68 gam hỗn hợp FeO,Fe3O4 ,Fe2O3 vào 260ml dung dịch HCl 1M (P,ứ vừa đủ) thu được dung dịch A .Cho A tác dụng với với dung dịch NaOH dư thu được kết tủa ,đem kết tủa nung nóng trong không khí đến khối lượng không đổi thu được chất rắn B .Tìm B
Một số phương pháp giải toán hoá học thông thường
IV.Phương pháp tăng giảm khối lượng
1/ Nguyên tắc :
- Dựa vào sự tăng giảm khối lượng khi chuyển từ chất A thành chất B ( Có thể trực tiếp hoặc gián tiếp ) áp dụng quy tắc tam suất tính được số mol các chất và ngược lại ( Thường tính theo một mol chất) .
- VD : Trong phản ứng
MCO3 + 2HCl MCl2 + H2O + CO2
Khi chuyển từ 1 mol MCO3 thành 1 mol MCl2 thì khối lượng tăng (M + 71) - ( M + 60) =11 (g)
Từ khối lượng muối tăng ta có thể tính được lượng các chất khác và ngược lại
2/ Một số ví dụ :
VD1: Khi nung 15,04g Cu(NO3)2 sau phản ứng còn lại 8,46g chất rắn . Tính % Cu(NO3)2bị phân huỷ và thể tích mỗi khí thu được sau phản ứng ở đktc .
Giải
2Cu(NO3)2 t0 2CuO + 4NO2 + O2
Theo PT :nNO2= 2n Cu(NO)2= 0,06 . 2 = 0,12(mol)
VNO2 = 0,12 . 22,4 = 2,688 lít
Theo PT : nO2= 1/2 n Cu(NO)2=0,03 : 2 (mol) VO2= 0,03 . 22,4 = 0,672 lít
Theo pt cứ 2 mol Cu(NO)2 bị phân huỷ thì k/l giảm 216 (g)
Bài ra cứ x mol Cu(NO)2 bị phân huỷ thì k/l giảm 15,04 -8,46=6,58 (g)
x=(6,58.2):216 =0,06 mol vậy m Cu(NO)2 bị phân huỷ là 0,06 .188=11,68 (g)
% Cu(NO)2=(11,68:15,04).100=75%
VD2: Ngâm một lá Cu trong 20ml dung dịch AgNO3 , phản ứng xong khối lượng lá Cu tăng thêm 1,52g . Tính CM của dung dịch AgNO3 đã dùng
Một số phương pháp giải toán hoá học thông thường
PHƯƠNG PHáP DùNG Hệ PHƯƠNG TRìNH BậC NHấT 2 ẩN
Phương pháp áp dụng phương trình bậc 2.
Phương pháp bảp toàn khối lượng nguyên tố
Phương pháp tăng giảm khối lượng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Gái
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)