CHUYEN DE DAY DOC TOAN LOP 5
Chia sẻ bởi Phạm Thanh Hùng |
Ngày 03/05/2019 |
38
Chia sẻ tài liệu: CHUYEN DE DAY DOC TOAN LOP 5 thuộc Toán học 5
Nội dung tài liệu:
I/ Đặc điểm chủ yếu của chương trình và SGK môn toán 5:
1/ Mục tiêu dạy học toán 5( Sách giáo viên)
2/ Đặc điểm của chương trình và SGK môn toán lớp 5:
- Tinh giản các nội dung dạy học lý thuyết, chỉ lựa chọn các nội dung cơ bản và thiết thực nhất.
- Dành 58,9% tổng thời lượng dạy học toán 5 để luyện tập, ôn tập,…
- Tổ chức các hoạt động thực hành, vận dụng các kiến thức và kĩ năng cơ bản ngay trong tiết dạy học bài mới; mỗi tiết thường có 3 bài tập thực hành, vận dụng trực tiếp kiến thức bài mới đã học.
2.1/ Quán triệt quan điểm dạy học tăng cường thực hành, vận dung các kiến thức và kĩ năng cơ bản:
2.2/ Bảo đảm tính thống nhất của môn toán ở tiểu học:
- Môn toán ở tiểu học lấy mạch số học làm “hạt nhân” của toàn bộ chương trình môn học.
- Mạch số học là trọng tâm, “hạt nhân” chiếm tới 51,42% tổng thời lượng dạy học toán 5.
- Nội dung “yếu tố hình học” được sắp xếp thành một chương.
- Các mạch nội dung đều sắp xếp xen kẻ nhau, quanh “hạt nhân”số học.
- Các nội dung giáo dục khác(tự nhiên, xã hội) được tích hợp với các nội dung toán học, tạo điều kiện cho H/s vận dụng kiến thức và kĩ năng của toán 5 để thực hành phát hiện và giải quyết các vấn đề trong học tập và đờ sống hàng ngày.
2.3/ Quán triệt quan điểm phổ cập giáo dục có chất lượng ở tiểu học:
- Toán 5 chỉ bao gồm những kiến thức và kĩ năng cơ bản nhất, thiết thực nhất, phù hợp với chương trình môn toán lớp 5, phù hợp với trình độ nhận thức và điều kiện học tập của các đối tượng H/s lớp 5.
- Mọi H/s phát triển bình thường(kể cả những H/s có hoàn cảnh khó khăn) nếu học tập chuyên cần, có sự nỗ lực của bản thân và sự hỗ trợ hợp lý, đúng mức của nhà trường, gia đình, cộng đồng đều có thể thành công trong học tập toán lớp 5.
- Toán 5 đem lại mức chất lượng giáo dục cơ bản về môn toán ở tầm cao hơn trước cho mọi đối tượng H/s, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và thực hiện sự bình đẳng trong giáo dục tiểu học.
DẠY HỌC SỐ HỌC TRONG TOÁN LỚP 5
Bổ sung những hiểu biết cần thiết về phân số thập phân, hỗn số để chuẩn bị cho việc học số thập phân.
- Ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức, kĩ năng về số tự nhiên và phân số; về các phép tính với số tự nhiên và phân số.
- Nhận biết khái niệm ban đầu về số thập phân; đọc, viết, so sánh, sắp thứ tự các số thập phân.
- Biết thực hành tính(Cộng, trừ, nhân, chia)với các số thập phân(kết quả phép tính là số tự nhiên hoặc số thập phân có không quá ba chữ số ở phần thập phân);
- Biết tính giá trị biểu thức có đến ba dấu phép tính; Biết tìm một thành phần chưa biết của phép tính; Biết vận dụng một số tính chất của các phép tính để tính một cách hợp lí; nhân( chia) nhẩm một số thập phân với(cho) 10, 100, 1000,…
- Biết viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích, thời gian dưới dạng số thập phân.
I/ Mục tiêu dạy học số học ở lớp 5:
II/ Nội dung dạy học:
- Bước 1: (Ở HKII lớp 2 và lớp 3):
+ Chuẩn bị cho H/s bước đầu làm quen với các phần bằng nhau: (ở lớp 2) và(ở lớp 3) nhưng chưa nêu tên gọi “phân số”.
+ H/s nhận ra các phần bằng nhau của đơn vị nhờ hình ảnh trực quan và hoạt động chia thành các phần bằng nhau(khi học các bảng chia).
- Bước 2: (ở học kỳ II lớp 4):
Chính thức dạy học phân số theo mức độ rất đơn giản như giới thiệu về phân số; phân số bằng nhau; rút gon phân số; quy đồng mẫu số các phân số; so sánh hai phân số; các phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số; tìm phân số của một số.
- Bước 3:(Ở đầu học kỳ I của lớp 5):
+ Củng cố các kiến thức và kĩ năng cơ bản về phân số và các phép tính với phân số.
+ Khẳng định mức độ dạy học các kiến thức và kĩ năng cơ bản về phân số và các phép tính với phân số: chủ yếu là các nội dung đơn giản, phù hợp mức độ cần đạt nêu trong chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn toán ở lớp 4 và lớp 5.
+ Bổ sung về phân số thập phân, hỗn số nhằm hoàn chỉnh nội dung dạy học phân số ở tiểu học và chuẩn bị cho dạy học số thập phân.
1/ Dạy học về phân số ở lớp 5:
2/ Dạy học về hỗn số ở lớp 5:
+ Hình thành khái niệm hỗn số:(Sử dụng đồ dùng trực quan, G/v hướng dẫn).
+ Hướng dẫn cách chuyển hỗn số thành phân số:(G/v hướng dẫn H/s sử dụng mô hình trực quan để nhận ra). Toán 5 trang 13.
+ Hướng dẫn chuyển một số phân số thập phân thành hỗn số: chẳng hạn (xem toán 5, trang 38 và trang 39).
Việc sắp xếp nội dung:
* Hỗn số được dạy trong 2 tiết liền nhau để phục vụ cho việc hình thành khái niệm hỗn số, chứng tỏ hỗn số là cách viết khác của các phân số có tử số lớn hơn mẫu số, tức là hỗn số là một bộ phận của các phân số đã học.
* Các tiết còn lại được sắp xếp dưới dạng bài tập vì SGK toán 5 chỉ dừng ở mức độ “tối thiểu”, phục vụ cho việc chuyển một số phân số thập phân (có tử số lớn hơn mẫu số)thành số thập phân.
3/Dạy học về số thập phân:
a/ Giới thiệu K/n số thập phân trên cơ sở những kiến thức cở bản đã trang bị cho H/s về số tự nhiên, phân số, số đo độ dài(Tức là sử dụng phối hợp các kiến thức về số và đại lượng.
- Có thể nêu các tình huống thực tế gần gủi với H/s lớp 5 để từ đó dẫn dắt tới nhu cầu làm xuất hiện số thập phân.
+ Ví dụ: 2m 34cm = …m.
- Có thể huy động những kiến thức và kinh nghiệm của H/s trong quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề liên quan đến sự xuất hiện của số thập phân.
Ví dụ: 2m 34cm = 2m + 34cm
=
Đây là cơ sở rất quan trọng để giới thiệu”loại số mới”, chẳng hạn: giới thiệu 2,34 từ trường hợp 2m 34 cm.
3.1/ Giới thiệu khái niệm số thập phân, đọc, viết, so sánh các số thập phân.
2m
34
100
m
+
=
2
34
100
m
b/ Giới thiệu số thập phân với tư cách là sự mở rộng của số tự nhiên.
- Từ lớp1 đến lớp4 H/s được học các số tự nhiên; từ số có một chữ số đến số có hai chữ số, ba chữ số,…; rồi nhiều chữ số. Nếu xuất phát từ hàng đơn vị thì lớp 1 đến lớp4 H/s được học các số tự nhiên ngày càng nhiều chữ số ở bên trái hàng đơn vị.
- Với sự chuẩn bị các kiến thức đơn giản về phân số(trong đó có phân số thập phân, hỗn số) thì có thể giới thiệu số thập phân là sự mở rộng của các số tự nhiên “về bên phải hàng đơn vị’ nhờ có dấu phẩy ngăn cách phần nguyên và phần thập phân
c/ Với quan niệm như vậy toán 5 giới thiệu số thập phân như sau:
- Dựa vào kết quả phép đo độ dài và kiến thức đã học về số tự nhiên, phân số để giới thiệu một số ví dụ về số thập phân:
+ Những số thập phân liên quan trực tiếp đến các “hàng” ở phần thập phân của số thập phân như: 0,1; 0,01; 0,001,… rồi 0,5, 0,07; 0,009;…
+ Một số dạng đơn giản của số thập phân với phần nguyên(gồm các chữ số bên trái dấu phẩy), phần thập phân(gồm các chữ số bên phải dấu phẩy): 2,7; 8,56; 90,638; 0,195;…
- Giới thiệu các “hàng” của số thập phân; cách đọc; cách viết số thập phân; cách chuyển phân số thập phân thành số thập phân
- Giới thiệu về số thập phân bằng nhau và cách so sánh hai số thập phân.
d/ Phối hợp giữa dạy học một cách“tường minh” và dạy học không“tường minh” , sẽ đem lại cho H/s những kiến thức và kĩ năng cơ bản liên quan đến khái niệm số thập phân:
* về kiến thức:
- Củng cố cách đọc,viết phân số thập phân; hỗn số.
- Nhận biết được và biết cách đọc, cách viết số thập phân; phân biệt được và nêu được phần nguyên, phần thập phân của số thập phân.
- Nhận biết được đặc điểm của số thập phân bằng nhau và biết quy tắc so sánh hai số thập phân; sắp xếp một nhóm các số thập phân theo thứ tự.
- Nhận biết được giữa hai số thập phân bao giờ cũng có số thập phân khác.(VD: 0,1< …< 0,2).
* Về kĩ năng:
- Biết chuyển một số phân số thành phân số thập phân.
- Biết chuyển hỗn số thành phân số.
- Biết chuyển phân số thập phân thành phân số thập phân.
- Biết xác định giá trí(theo vị trí) của các chữ số trong một số thập phân.
- Biết đọc, viết số thập phân.
- Biết so sánh hai số thập phân.
- Biết sắp xếp các số thập phân theo thứ tự xác định.
3.2/Các phép tính với số thập phân:
- Nêu một tình huống thực tế(dưới dạng một ví dụ, một bài toán), khi giải quyết vấn đề của tình huống đó đòi hỏi phải thực hiên phép tính(Cộng hoặc trừ, nhân, chia) với số thập phân.
- Gv hướng dẫn H/s sử dụng các kiến thức đã học(về số, đại lượng,…)để chuyển phép tính với số thập phân về phép tính với số tự nhiên. Tính kết quả và chuyển đổi kết quả.
- Giới thiệu cách đặt tính và cách tính với số thập phân(với ý nghĩa là sự “mở rộng” theo kiểu “tương tự” kĩ thuật tính tương ứng của các số tự nhiên)
Sơ đồ về cấu tạo nội dung phép tính với số thập phân:
Tình huống thực tế
Phép tính với số thập phân
Chuyển về phép tính với số tự nhiên
Kĩ thuật tính:
- Đặt tính
- Tính( như với số tự nhiên, lưu ý đến dấu phẩy).Chuyển về phép tính với số tự nhiên
Ví dụ: cấu tạo nội dung dạy học pháp cộng các số thập phân:
+
+
G/v tổ chức cho H/s thực hiện phép tính với số thập phân để vừa củng cố kĩ thuật tính mới hình thành vừa giải quyết một số trường hợp tính đặc biệt.(VD: 15,9 + 8,75).
- G/v hướng dẫn H/s tự nêu “quy tắc” thực hiện phép tính.
Tính chất các phép tính với số thập phân:
Tính chất giao hoán và tính chất kết hợp(của phép cộng và phép nhân); T/c nhân một tổng với một số; trừ một số cho một tổng; H/s đã có một quá trình làm quen, vận dụng các tính chất này ở các lớp trước với các số tự nhiên và phân số. Toán 5 giúp G/v tổ chức dạy học:
- Tổ chức thực hành(làm một số bài tập) để H/s nêu nhận xét(a + b = b + a).
* Chú ý: Riêng T/c trừ một số cho một tổng và nhân một tổng với một số không yêu cầu H/s nêu đầy đủ như T/c giao hoán, T/c kết hợp của phép cộng và phép nhân.
- Tổ chức cho H/s vận dụng các T/c của phép tính với số thập phân trong một số bài tập, chủ yếu là “tính bằng cách thuận tiện nhất”.
3.3/ Một số vấn đề cụ thể:
Về tỉ số và tỉ số phần trăm:
-Phân số được biểu thị bằng một cặp hai số tự nhiên a và b, viết như sau: a/b , b khác 0.
Tỉ số được biểu thi bằng một cặp hai số(b khác 0), viết như sau: a/b, a : b; a và b có thể là số tự nhiên, phân số, hỗn số, số thập phân.
Ví dụ: … là những tỉ số.
- Tỉ số phần trăm được biểu thị bằng một cặp hai số a và b; trong đó a có thể là số tự nhiên, phân số, hỗn số, số thập phân còn b là 100, viết như sau: a/100, hoặc a : 100, hoặc a%. Với a là là số tự nhiên hoặc số thập phân,G/v nên cho H/s làm quen với a là phân số, hỗn số.(Xem ví dụ 1 trang 73 SGK toán 5).
- G/v hướng dẫn H/s làm các bài tập để cũng cố về:
+Kĩ năng lập tỉ số phân trăm(của hai số đo đại lượng cùng loại, cùng đơn vị đo).
+ nhận biết ý nghĩa cụ thể của tỉ số phần trăm trong từng tình huống thực tế.
DẠY HỌC ĐẠI LƯỢNG VÀ ĐO ĐẠI LƯỢNG TRONG TOÁN LỚP 5
a. ôn tập bảng đơn vị đo độ dài; bảng đơn vị đo khối lượng.
b.- Nhận biết tên gọi, kí hiệu, độ lớn của các đon vị đo diện tích: dam2; hm2; mm2 và ha; bảng đơn vị đo diện tích.
- Biết chuyển đổi giữa các đơn vị đo diện tích thông dụng.
c.- Nhân biết khái niệm. Nhận biết tên gọi, kí hiệu các đơn vị đo thể tích thông dụng: m3; dm3; cm3
- Biết chuyển đổi giữa một số đơn vị đo thể tích thông dụng(giữa m3 và dm3 ,dm3 và cm3, m3 và cm3).
d.- Nhận biết bảng đơn vị đo thời gian. Biết chuyển đổi giữa một số đơn vị đo thời gian thông dụng.
- Nhận biết về vận tốc; quãng đường; thời gian.
- Biết cộng, trừ các số đo thời gian có đến hai đơn vị đo; nhân(chia) các số đo thời gian có đến hai tên đơn vị đo với(cho) số tự nhiên(khác 0).
1/ Mục tiêu dạy học Đại lượng và đo đại lượng:
2/ Đặc điểm nội dung dạy học về đại lượng và đo đại lượng ở lớp 5:
2.1/ a. Nội dung dạy học về đại lượng và đo đại lượng được sắp xếp đan xen với các tuyến kiến thức khác nhằm tạo sự hỗ trợ lẫn nhau trong việc dạy học.
Ví dụ: + “Viết các số đo đại lượng dưới dạng số thập phân” củng cố cho việc học khái niệm số thập phân;
+ “ Các đơn vị đo thể tích(m3; dm3; cm3)” giúp H/s học về thể tích của hình hộp chữ nhật và hình lập phương.
b.Tiếp tục triển khai theo định hướng: tăng cường thực hành vận dụng, gắn liền với thực tiễn đời sống.
Ví dụ: + Đường sắt từ Hà Nội đến TPHCM dài 1726 km; từ Hà Nội đến Đà Nẵng dài 791 km.
+ Diện tích rừng quốc gia Cúc Phương là 22000 ha.
2.2/ Nội dung dạy học về“Diện tích”:
a. Bổ sung các đơn vị đo diện tích: dam2; hm2 (ha); mm2.
- H/s lớp 4 đã biết bốn đơn vị đo diện tích: cm2 dm2, m2, km2. Toán 5 giới thiệu thêm các đơn vị đo diện tích mới: dam2, hm2, mm2.
- Biết đọc, viết các số đo diện tích.
- Biết vận dụng các hiểu biết về “hỗn số” và “phân số thập phân” trong việc viết(chuyển đổi) các đơn vị đo diện tích.
Ví dụ: viết 6m235dm2 dưới dạng số đo có đơn vị là mét vuông(SGK trang 28), G/v hướng dẫn cách làm (mẫu): 6m235dm2 = 6m2 + 35/100m2 = 6,35m2 (sau khi học số thập phân).
b.“Bảng đơn vị đo diện tích” là một cách hệ thống hoá 7 đơn vị đo diện tích thông thường.
100
=
km2
100
=
hm2
=
100
dam2
100
=
m2
dm2
100
100
cm2
=
=
1
1
1
1
1
1
c.Một số ứng dụng quan trọng của việc học các đơn vị đo diện tích là tính diện tích của các hình: Hình tam giác, hình thang, hình tròn; diện tích xung quanh và diện tích toàn phần hình hộp chữ nhật và hình lập phương.
2.3/ Nội dung dạy học về“Thể tích”:
a. Hình thành biểu tượng ban đầu về thể tích.
- Giới thiệu thể tích dựa trên những hình ảnh trực quan, những kinh nghiệm quen thuộc của trẻ trong đời sống thực tế.
b. Nhận biết đơn vị đo thể tích: cm3; dm3; m3.
- G/v cần giúp H/s đọc, viết đúng các số đo thể tích.
c.Toán 5 tập trung giới thiệu các đơn vị đo thể tích thường dùng(cm3 ,dm3 , m3), mối quan hệ giữa các đơn vị đo.
Bảng đơn vị đo thể tích
=
1000
1
m3
1000
1
dm3
=
- G/v có thể giới thiệu cho H/s biết: 1lít = 1dm3.
2.4/ Nội dung dạy học về“Thời gian”:
a.- Đến lớp 4, H/s được giới thiệu hoàn chỉnh về các đơn vị đo thời gian và mối quan hệ. Toán 5 giới thiệu “Bảng đơn vị đo thời gian”, vận dụng bảng trong thực hành chuyển đổi giữa một số đơn vị đo thời gian thông dụng.
- Đặt điểm của mối liên hệ giữa các đơn vị đo thời gian là không chuyển đổi theo hệ đếm cơ số 10, các đơn vị tiếp liền không hơn kém nhau cùng một số lần.
1 ngày = 24 giờ; 1 giờ = 60 phút; 1 phút = 60 giây; 1 thế kỉ = 100 năm; 1năm = 12 tháng, 1tuần lễ = 7 ngày.
b. Toán 5 giúp H/s củng cố nhận biết thời điểm và khoảng thời gian
c. Thực hiện với phép tính số đo thời gian:
Ví dụ: 2 giờ 37 phút + 5 giờ 46 phút; 3 phút 20 giây – 2 phút 45 giây đổi 2 phút 80 phút – 2 phút 45 giây; 1 giờ 10 phút X 3; 7giờ 40 phút : 4;…
2.5/Nội dụng dạy học về “Vận tốc”:
a. Hình thành biểu tượng về vận tốc:
- Trong quá trình hình thành biểu tượng về “Vận tốc”, SGK toán 5 đã sử dụng hai thuật ngữ: “Vận tốc trung bình” và “Vận tốc”.
- Thông qua tình huống thực tế SGK toán 5 giúp H/s nhận biết về “vận tốc trung bình”: (SGK toán 5 trang 138).
b. Cách tính vận tốc, công thức tính vận tốc
- giúp H/s nhận biết cách tính vận tốc: Muốn tính vận tốc ta lấy quãng đường chia cho thời gian.
- Công thức tính vận tốc: gọi vận tốc là V, quãng đường là s, thời gian là t V = s : t
c. Đơn vị đo vân tốc và quan hệ giữa các đơn vị đó.
- Các đơn vị đo vận tốc được giới thiệu ở toán 5: km/ giờ; m/phút và m/giây.
- Giúp H/s đọc, viết đúng các số đo vận tốc.
d. Liên quan đến vận tốc là việc giải các bài toán về “chuyển động đều”. Tính vận tốc; tính quãng đường; tính thời gian; chuyển động ngược chiều; chuyển động cùng chiều đuổi nhau.
e. Liên quan đến vận tốc, các bài toán có nội dung liên hệ với thực tế đời sống, một số bài tập toán 5 cung cấp một số tư liệu, hiểu biết về tự nhiên – xã hội.
Ví dụ: Cá heo có thể bơi với vận tốc 72 km/giờ; Báo gấu có thể chạy với vận tốc 120 km/giờ…
DẠY HỌC CÁC YẾU TỐ THỐNG KÊ TRONG TOÁN 5
I/ Mục tiêu dạy học “các yếu tố thống kê”ở lớp 5:
- Củng cố kĩ năng: Đọc và phân tích “Bảng thống kê số liệu” và” Biểu đồ”;Tính số trung bình cộng.
- Đọc và phân tích số liệu trên biểu đồ hình quạt.
II/ Nội dung và PPDH “các yếu tố thống kê” ở lớp 5:
1. Ôn tập củng cố các kĩ năng: Đọc bảng số liệu; Nhận xét trên biểu đồ; tính trung bình cộng.
2. Giới thiệu về biểu đồ hình quạt và ý nghĩa thực tế của nó. Tập đọc biểu đồ hình quạt.
3. Một số vấn đề cụ thể:
3.1/ Những điểm cần chú ý khi dạy học về “Biểu đồ hình quạt”, cần giúp H/s:
- Xác định mục đích mà biểu đồ thể hiện.
- Nhận biết ý nghĩa cảu các hình vẽ hoặc kí hiệu tượng trưng(có thể dựa vào các chú thích cho trên biểu đồ).
- Nhận xét, tính toán hoặc so sánh các số liệu để tìm câu trả lời cần thiết.
3.2/ Những điểm cần chú ý khi rèn luyện cho H/s kĩ năng nhận xét, phân tích số liệu trên “Biểu đồ hình quạt”
- Đọc kĩ câu hỏi để nắm được yêu cầu và phạm vi nhận xét, phân tích.
- Không bỏ sót các dữ liệu cần phục vụ cho việc nhận xét, phân tích.
- trước tiên cần nhận xét, phân tích các số liệu có tính chất khái quát chung, sau đó mới phân tích các số liệu thành phần.
- Cần tìm ra mối liên hệ hay tính quy luật nào đó giữa các số liệu.
- Chú ý những giá trị nhỏ nhất, lớn nhất…
- Chú ý việc sử dụng ngôn ngữ (tỉ số phần trăm) trong câu trả lời hoặc trong lời nhận xét.
DẠY HỌC CÁC YẾU TỐ HÌNH HỌC TRONG TOÁN 5
- Nhận biết hình tam giác, biết tính diện tích hình tam giác;
- Nhận biết hình thang, biết tính diện tích hình thang.
- Nhận biết hình tròn, đường tròn. Biết tính chu vi và diện tích hình tròn.
- Nhận biết hình hộp chữ nhật, hình lập phương. Biết tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích hình hộp chữ nhật và hình lập phương.
- Nhận biết hình trụ và hình cầu
- biết tính diện tích của một số hình bằng cách chia hình đã cho thành các hình đã biết cách tính diện tích.
I/Mục tiêu dạy học các yếu tố hình học ở lớp 5:
II/ Đặc điểm nội dung dạy học các yếu tố hình học ở lớp 5:
1.kế thừa, hoàn thiện nội dung về các yếu tố hình học của toán 5 CCGD.
a. Giới thiệu mới hoặc bổ sung, hệ thống hoá các đặc điểm của một số hình phẳng(hình tam giác, hình thang, hình tròn), giới thiệu một số hình không gian(Hình hộp chữ nhật, hình lập phương, hình trụ, hình cầu).
b. Bổ sung một số nội dung có nhiều ứng dụng trong thực tiễn đời sống(giới thiệu hình cầu; Thực hành tính diện tíchruộng đất; Coi“Biểu đồ hình quạt” như một cách để biểu diễn số liệu thống kê.
2. Tăng cường các bài toán có nội dung thực tế; các bài toán phát triển trí tưởng tượng không gian(nhận dạng hình, vị trí trong không gian, hình khai triển…)
3. Hình học được bố trí thành chương riêng. Nội dung dạy học được triển khai theo các hình.
Tuy nhiên, Phần ôn tập được kết cấu theo vấn đề.
3. Một số vấn đề về phương pháp:
* Tiến trình dạy học các đại lượng hình học:
- Hình thành biểu tượng về đại lượng hình học(mà H/s cần lĩnh hội).
- Hình thành quy tắc hay công thức tính(gắn với các hình cụ thể)
- Hiểu, nhớ, vận dụng(theo cả chiều xuôi và chiều ngược lại) các quy tắc và công thức tính.
- Hệ thống hoá các công thức và quy tắc tính toán
* Chú ý: Khi dạy bài mới, Tuỳ từng hình cụ thể mà nêu cả quy tắc lẫn công thức hoặc chỉ một trong hai dạng đó; Khi ôn tập thì tiến hành hệ thống hoá tất cả các công thức.
3.1/ Dạy học các hình hình học và đặc điểm của nó.
3.2/ Dạy học các đại lượng hình học(chu vi, diện tích, thể tích)
3.3/ Dạy học giải các bài toán có nội dung hình học:
- Trong toán 5, các bài toán có nội dung hình học thường là:
+ Tính chu vi hình tròn.
+ Tính diện tích hình tam giác, hình thang, hình tròn.
+ Tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích hình hộp chữ nhật và hình lập phương.
- Khi giải bài toán trên cần lưu ý:
+ Các bài toán hình học khi giải chỉ cần áp dụng công thức tính, thì không cần phải vẽ hình vào bài làm của mình
+ Các bài toán hình học có hình minh hoạ kèm theo, thì cũng không phải vẽ vào bài làm mà chát cần quan sát để làm bài, vì hình thường là khó vẽ.
+ Một số bài toán có thể yêu cầu H/s phải vẽ hình vào bài làm khi giải các bài toán đó.
+ Các bài toán hình học khi tính chu vi, diện tích, thể tích, thường là áp dụng số vào công thức chữ để tính.
Ví dụ: Sxq = (a + b) x c; với: a = 15, b = 10, c = 8.
Sxq = (15 + 10) x 2 x 8
= 25 x 2 x 8
= 50 x 8
= 400
Phép tính trung gian là:15 + 10 = 25; 25 x 2 = 50; 50 x 8 = 400.
+ Không ghi kết quả của các phép tính“trung gian”:
Ví dụ: Diện tích xung quanh hình hộp chữ nhật là:
(15 + 10) x 2 x 8 = 400(cm2)
Đáp số: 400 cm2.
DẠY HỌC“GIẢI BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN” TRONG TOÁN 5
- Các bài toán liên quan đến tỉ số(ôn tập đầu năm)
- Các bài toán lien quan đến quan hệ tỉ lệ(bổ sung ở phần ôn tập đầu năm)
- Các bài toán về tỉ số phần trăm.
- Các bài toán về chuyển động đều.
- Các bài toán có nội dung hình học…
1/ Mục tiêu dạy học“Giải toán có lời văn” ở lớp 5
2/ Nội dung và PPDH“giải toán có lời văn”ở lớp 5:
- Số lượng các bài toán có lời văn trong SGK giảm đi đáng kể.
- Các bài toán“ khó” có cách giải phức tạp(mang tính chất đánh đố) hầu như không có. Thay vào đó, có một số bài(số lượng không nhiều) mang tính chất“phát triển”, đòi hỏi H/s phải“suy nghĩ” độc lập để giải.
- Mỗi bài toán khi giải có không quá 4 bước tính.
- Toán 5 có những yêu cầu:
+ Tăng cường nội dung dạy học“phương pháp” giải toán. Khi giải bài toán H/s biết tìm hiểu, phân tích đề bài(biết”đặt vấn đề”); Biết tìm ra cách giải bài toán(biết”giải quyết vấn đề”) và biết cách trình bày bài toán(biết”giải quyết vấn đề”).
+ Tăng cường khả năng“diễn đạt” của H/s khi giải các bài toán có lời văn(diễn đạt bằng lời khi cần trao đổi, thảo luận, trình bày “miệng” bài tập ở lớp, hoặc diễn đạt bằng viết khi cần viết bài giải bài toán trên bảng).
Về cơ bản, hệ thống các bài toán có lời văn trong toán 5 mới đã kế thừa hệ thống các bài toán có lời văn trong to án 5 – CTCCGD. Tuy nhiên, theo định trong toán 5 mới, các bài toán có lời văn có những điển phát triển so với trước.
- Nội dung các bài toán có tính“cập nhật”hơn trước, nội dung bài toán gần với đời sống xung quanh của trẻ, gắn với các“tình huống” cần giải quyết trong thực tế.
- Toán 5 mới, đã tăng cường các bài toán với hình thức thể hiện”đa dạng”, phong phú hơn trước, còn có các bài toán“trắc nghiệm 4 lựa chọn”,”Đúng, sai”,”Điền thể”, bài toán liên quan đến”Biểu đồ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng cần giải quyết”,…
3/một số vấn đề cụ thể:
3.1/ vấn đề ôn tập, hệ thống hoá nội dung dạy học giải toán có lời văn ở lớp 5
- Nội dung dạy học về giải bài toán có lời văn được sắp xếp xen kẽ, bổ sung, ôn tập giữa kiến thức mới và kiến thức đã học theo từng chương trong toán5.
- Trong SGK toán 5 có riêng phần ôn tập hệ thống hoá các dạng bài toán đã học ở tiểu học(trang 170, 171,172).
3.2/ Dạy học các bài toán về quan hệ tỉ lệ
- Các bài toán về” quan hệ tỉ lệ” được xây dựng từ các bài toán liên quan đến” tỉ số” mà cách giải chủ yếu dựa vào phương pháp”rút về đơn vị”(học ở lớp 3) và phương pháp”tìm tỉ số’(học ở lớp 4).
- Toán 5 có xây dựng về hai dạng quan hệ tỉ lệ của hai đại lượng. Ý nghĩa thực tiễn của mỗi dạng quan hệ tỉ lệ đó và cách giải bài toán liên quan được hình thành thông qua các ví dụ cụ thể.
- SGK toán 5 có đưa ra đồng thời 2 cách giải”rút về đơn vị”,”tìm tỉ số”. Khi làm bài, H/s có thể giải bài toán bằng một trong hai cách, việc chọn một trong hai cách giải phụ thuộc”tình huống” của bài toán đặt ra.
3.3/ Dạy học các bài toán về”tỉ số phần trăm”
- các bài toán về”tỉ số phần trăm” thực chất là các bài toán về” tỉ số”. Do đó trong toán 5, các bài toán về tỉ số phần trăm được xây dựng theo ba bài toán cơ bản về tỉ số:
+ Bài toán 1: Cho a và b. Tìm tỉ số phần trăm cảu a và b.
+ Bài toán 2:Cho b và tỉ số phần trăm của a. tìm b.
+ Bài toán 2: Cho a và tỉ số phần trăm của a và b. tìm b.
3.4/ Dạy học các bài toán về chuyển động đều
- Ba bài toán cơ bản về chuyển động đều của một vật chuyển động:
+ Bài toán 1: Biết quãng đường(s) và thời gian(t). tìm vận tốc(v).
V = s : t
+ Bài toán 2: Biết vận tốc(v), thời gian(t). tìm quãng đường(s).
S = v x t
+ Bài toán 3: Biết vận tốc(v) và quãng đường(s). tìm thời gian(t).
- Các bài toán về chuyển động” ngược chiều”, chuyển động” Cùng chiều”.
Toán 5 giới thiệu hai bài toán về chuyển động đều của hai vật chuyển động(hay của hai động tử). Đó là:
a/ Hai động tử chuyển động ngược chiều(tổng vận tốc)
b/ Hai động tử chuyển động cùng chiều(hiệu vận tốc)
1/ Mục tiêu dạy học toán 5( Sách giáo viên)
2/ Đặc điểm của chương trình và SGK môn toán lớp 5:
- Tinh giản các nội dung dạy học lý thuyết, chỉ lựa chọn các nội dung cơ bản và thiết thực nhất.
- Dành 58,9% tổng thời lượng dạy học toán 5 để luyện tập, ôn tập,…
- Tổ chức các hoạt động thực hành, vận dụng các kiến thức và kĩ năng cơ bản ngay trong tiết dạy học bài mới; mỗi tiết thường có 3 bài tập thực hành, vận dụng trực tiếp kiến thức bài mới đã học.
2.1/ Quán triệt quan điểm dạy học tăng cường thực hành, vận dung các kiến thức và kĩ năng cơ bản:
2.2/ Bảo đảm tính thống nhất của môn toán ở tiểu học:
- Môn toán ở tiểu học lấy mạch số học làm “hạt nhân” của toàn bộ chương trình môn học.
- Mạch số học là trọng tâm, “hạt nhân” chiếm tới 51,42% tổng thời lượng dạy học toán 5.
- Nội dung “yếu tố hình học” được sắp xếp thành một chương.
- Các mạch nội dung đều sắp xếp xen kẻ nhau, quanh “hạt nhân”số học.
- Các nội dung giáo dục khác(tự nhiên, xã hội) được tích hợp với các nội dung toán học, tạo điều kiện cho H/s vận dụng kiến thức và kĩ năng của toán 5 để thực hành phát hiện và giải quyết các vấn đề trong học tập và đờ sống hàng ngày.
2.3/ Quán triệt quan điểm phổ cập giáo dục có chất lượng ở tiểu học:
- Toán 5 chỉ bao gồm những kiến thức và kĩ năng cơ bản nhất, thiết thực nhất, phù hợp với chương trình môn toán lớp 5, phù hợp với trình độ nhận thức và điều kiện học tập của các đối tượng H/s lớp 5.
- Mọi H/s phát triển bình thường(kể cả những H/s có hoàn cảnh khó khăn) nếu học tập chuyên cần, có sự nỗ lực của bản thân và sự hỗ trợ hợp lý, đúng mức của nhà trường, gia đình, cộng đồng đều có thể thành công trong học tập toán lớp 5.
- Toán 5 đem lại mức chất lượng giáo dục cơ bản về môn toán ở tầm cao hơn trước cho mọi đối tượng H/s, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và thực hiện sự bình đẳng trong giáo dục tiểu học.
DẠY HỌC SỐ HỌC TRONG TOÁN LỚP 5
Bổ sung những hiểu biết cần thiết về phân số thập phân, hỗn số để chuẩn bị cho việc học số thập phân.
- Ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức, kĩ năng về số tự nhiên và phân số; về các phép tính với số tự nhiên và phân số.
- Nhận biết khái niệm ban đầu về số thập phân; đọc, viết, so sánh, sắp thứ tự các số thập phân.
- Biết thực hành tính(Cộng, trừ, nhân, chia)với các số thập phân(kết quả phép tính là số tự nhiên hoặc số thập phân có không quá ba chữ số ở phần thập phân);
- Biết tính giá trị biểu thức có đến ba dấu phép tính; Biết tìm một thành phần chưa biết của phép tính; Biết vận dụng một số tính chất của các phép tính để tính một cách hợp lí; nhân( chia) nhẩm một số thập phân với(cho) 10, 100, 1000,…
- Biết viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích, thời gian dưới dạng số thập phân.
I/ Mục tiêu dạy học số học ở lớp 5:
II/ Nội dung dạy học:
- Bước 1: (Ở HKII lớp 2 và lớp 3):
+ Chuẩn bị cho H/s bước đầu làm quen với các phần bằng nhau: (ở lớp 2) và(ở lớp 3) nhưng chưa nêu tên gọi “phân số”.
+ H/s nhận ra các phần bằng nhau của đơn vị nhờ hình ảnh trực quan và hoạt động chia thành các phần bằng nhau(khi học các bảng chia).
- Bước 2: (ở học kỳ II lớp 4):
Chính thức dạy học phân số theo mức độ rất đơn giản như giới thiệu về phân số; phân số bằng nhau; rút gon phân số; quy đồng mẫu số các phân số; so sánh hai phân số; các phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số; tìm phân số của một số.
- Bước 3:(Ở đầu học kỳ I của lớp 5):
+ Củng cố các kiến thức và kĩ năng cơ bản về phân số và các phép tính với phân số.
+ Khẳng định mức độ dạy học các kiến thức và kĩ năng cơ bản về phân số và các phép tính với phân số: chủ yếu là các nội dung đơn giản, phù hợp mức độ cần đạt nêu trong chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn toán ở lớp 4 và lớp 5.
+ Bổ sung về phân số thập phân, hỗn số nhằm hoàn chỉnh nội dung dạy học phân số ở tiểu học và chuẩn bị cho dạy học số thập phân.
1/ Dạy học về phân số ở lớp 5:
2/ Dạy học về hỗn số ở lớp 5:
+ Hình thành khái niệm hỗn số:(Sử dụng đồ dùng trực quan, G/v hướng dẫn).
+ Hướng dẫn cách chuyển hỗn số thành phân số:(G/v hướng dẫn H/s sử dụng mô hình trực quan để nhận ra). Toán 5 trang 13.
+ Hướng dẫn chuyển một số phân số thập phân thành hỗn số: chẳng hạn (xem toán 5, trang 38 và trang 39).
Việc sắp xếp nội dung:
* Hỗn số được dạy trong 2 tiết liền nhau để phục vụ cho việc hình thành khái niệm hỗn số, chứng tỏ hỗn số là cách viết khác của các phân số có tử số lớn hơn mẫu số, tức là hỗn số là một bộ phận của các phân số đã học.
* Các tiết còn lại được sắp xếp dưới dạng bài tập vì SGK toán 5 chỉ dừng ở mức độ “tối thiểu”, phục vụ cho việc chuyển một số phân số thập phân (có tử số lớn hơn mẫu số)thành số thập phân.
3/Dạy học về số thập phân:
a/ Giới thiệu K/n số thập phân trên cơ sở những kiến thức cở bản đã trang bị cho H/s về số tự nhiên, phân số, số đo độ dài(Tức là sử dụng phối hợp các kiến thức về số và đại lượng.
- Có thể nêu các tình huống thực tế gần gủi với H/s lớp 5 để từ đó dẫn dắt tới nhu cầu làm xuất hiện số thập phân.
+ Ví dụ: 2m 34cm = …m.
- Có thể huy động những kiến thức và kinh nghiệm của H/s trong quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề liên quan đến sự xuất hiện của số thập phân.
Ví dụ: 2m 34cm = 2m + 34cm
=
Đây là cơ sở rất quan trọng để giới thiệu”loại số mới”, chẳng hạn: giới thiệu 2,34 từ trường hợp 2m 34 cm.
3.1/ Giới thiệu khái niệm số thập phân, đọc, viết, so sánh các số thập phân.
2m
34
100
m
+
=
2
34
100
m
b/ Giới thiệu số thập phân với tư cách là sự mở rộng của số tự nhiên.
- Từ lớp1 đến lớp4 H/s được học các số tự nhiên; từ số có một chữ số đến số có hai chữ số, ba chữ số,…; rồi nhiều chữ số. Nếu xuất phát từ hàng đơn vị thì lớp 1 đến lớp4 H/s được học các số tự nhiên ngày càng nhiều chữ số ở bên trái hàng đơn vị.
- Với sự chuẩn bị các kiến thức đơn giản về phân số(trong đó có phân số thập phân, hỗn số) thì có thể giới thiệu số thập phân là sự mở rộng của các số tự nhiên “về bên phải hàng đơn vị’ nhờ có dấu phẩy ngăn cách phần nguyên và phần thập phân
c/ Với quan niệm như vậy toán 5 giới thiệu số thập phân như sau:
- Dựa vào kết quả phép đo độ dài và kiến thức đã học về số tự nhiên, phân số để giới thiệu một số ví dụ về số thập phân:
+ Những số thập phân liên quan trực tiếp đến các “hàng” ở phần thập phân của số thập phân như: 0,1; 0,01; 0,001,… rồi 0,5, 0,07; 0,009;…
+ Một số dạng đơn giản của số thập phân với phần nguyên(gồm các chữ số bên trái dấu phẩy), phần thập phân(gồm các chữ số bên phải dấu phẩy): 2,7; 8,56; 90,638; 0,195;…
- Giới thiệu các “hàng” của số thập phân; cách đọc; cách viết số thập phân; cách chuyển phân số thập phân thành số thập phân
- Giới thiệu về số thập phân bằng nhau và cách so sánh hai số thập phân.
d/ Phối hợp giữa dạy học một cách“tường minh” và dạy học không“tường minh” , sẽ đem lại cho H/s những kiến thức và kĩ năng cơ bản liên quan đến khái niệm số thập phân:
* về kiến thức:
- Củng cố cách đọc,viết phân số thập phân; hỗn số.
- Nhận biết được và biết cách đọc, cách viết số thập phân; phân biệt được và nêu được phần nguyên, phần thập phân của số thập phân.
- Nhận biết được đặc điểm của số thập phân bằng nhau và biết quy tắc so sánh hai số thập phân; sắp xếp một nhóm các số thập phân theo thứ tự.
- Nhận biết được giữa hai số thập phân bao giờ cũng có số thập phân khác.(VD: 0,1< …< 0,2).
* Về kĩ năng:
- Biết chuyển một số phân số thành phân số thập phân.
- Biết chuyển hỗn số thành phân số.
- Biết chuyển phân số thập phân thành phân số thập phân.
- Biết xác định giá trí(theo vị trí) của các chữ số trong một số thập phân.
- Biết đọc, viết số thập phân.
- Biết so sánh hai số thập phân.
- Biết sắp xếp các số thập phân theo thứ tự xác định.
3.2/Các phép tính với số thập phân:
- Nêu một tình huống thực tế(dưới dạng một ví dụ, một bài toán), khi giải quyết vấn đề của tình huống đó đòi hỏi phải thực hiên phép tính(Cộng hoặc trừ, nhân, chia) với số thập phân.
- Gv hướng dẫn H/s sử dụng các kiến thức đã học(về số, đại lượng,…)để chuyển phép tính với số thập phân về phép tính với số tự nhiên. Tính kết quả và chuyển đổi kết quả.
- Giới thiệu cách đặt tính và cách tính với số thập phân(với ý nghĩa là sự “mở rộng” theo kiểu “tương tự” kĩ thuật tính tương ứng của các số tự nhiên)
Sơ đồ về cấu tạo nội dung phép tính với số thập phân:
Tình huống thực tế
Phép tính với số thập phân
Chuyển về phép tính với số tự nhiên
Kĩ thuật tính:
- Đặt tính
- Tính( như với số tự nhiên, lưu ý đến dấu phẩy).Chuyển về phép tính với số tự nhiên
Ví dụ: cấu tạo nội dung dạy học pháp cộng các số thập phân:
+
+
G/v tổ chức cho H/s thực hiện phép tính với số thập phân để vừa củng cố kĩ thuật tính mới hình thành vừa giải quyết một số trường hợp tính đặc biệt.(VD: 15,9 + 8,75).
- G/v hướng dẫn H/s tự nêu “quy tắc” thực hiện phép tính.
Tính chất các phép tính với số thập phân:
Tính chất giao hoán và tính chất kết hợp(của phép cộng và phép nhân); T/c nhân một tổng với một số; trừ một số cho một tổng; H/s đã có một quá trình làm quen, vận dụng các tính chất này ở các lớp trước với các số tự nhiên và phân số. Toán 5 giúp G/v tổ chức dạy học:
- Tổ chức thực hành(làm một số bài tập) để H/s nêu nhận xét(a + b = b + a).
* Chú ý: Riêng T/c trừ một số cho một tổng và nhân một tổng với một số không yêu cầu H/s nêu đầy đủ như T/c giao hoán, T/c kết hợp của phép cộng và phép nhân.
- Tổ chức cho H/s vận dụng các T/c của phép tính với số thập phân trong một số bài tập, chủ yếu là “tính bằng cách thuận tiện nhất”.
3.3/ Một số vấn đề cụ thể:
Về tỉ số và tỉ số phần trăm:
-Phân số được biểu thị bằng một cặp hai số tự nhiên a và b, viết như sau: a/b , b khác 0.
Tỉ số được biểu thi bằng một cặp hai số(b khác 0), viết như sau: a/b, a : b; a và b có thể là số tự nhiên, phân số, hỗn số, số thập phân.
Ví dụ: … là những tỉ số.
- Tỉ số phần trăm được biểu thị bằng một cặp hai số a và b; trong đó a có thể là số tự nhiên, phân số, hỗn số, số thập phân còn b là 100, viết như sau: a/100, hoặc a : 100, hoặc a%. Với a là là số tự nhiên hoặc số thập phân,G/v nên cho H/s làm quen với a là phân số, hỗn số.(Xem ví dụ 1 trang 73 SGK toán 5).
- G/v hướng dẫn H/s làm các bài tập để cũng cố về:
+Kĩ năng lập tỉ số phân trăm(của hai số đo đại lượng cùng loại, cùng đơn vị đo).
+ nhận biết ý nghĩa cụ thể của tỉ số phần trăm trong từng tình huống thực tế.
DẠY HỌC ĐẠI LƯỢNG VÀ ĐO ĐẠI LƯỢNG TRONG TOÁN LỚP 5
a. ôn tập bảng đơn vị đo độ dài; bảng đơn vị đo khối lượng.
b.- Nhận biết tên gọi, kí hiệu, độ lớn của các đon vị đo diện tích: dam2; hm2; mm2 và ha; bảng đơn vị đo diện tích.
- Biết chuyển đổi giữa các đơn vị đo diện tích thông dụng.
c.- Nhân biết khái niệm. Nhận biết tên gọi, kí hiệu các đơn vị đo thể tích thông dụng: m3; dm3; cm3
- Biết chuyển đổi giữa một số đơn vị đo thể tích thông dụng(giữa m3 và dm3 ,dm3 và cm3, m3 và cm3).
d.- Nhận biết bảng đơn vị đo thời gian. Biết chuyển đổi giữa một số đơn vị đo thời gian thông dụng.
- Nhận biết về vận tốc; quãng đường; thời gian.
- Biết cộng, trừ các số đo thời gian có đến hai đơn vị đo; nhân(chia) các số đo thời gian có đến hai tên đơn vị đo với(cho) số tự nhiên(khác 0).
1/ Mục tiêu dạy học Đại lượng và đo đại lượng:
2/ Đặc điểm nội dung dạy học về đại lượng và đo đại lượng ở lớp 5:
2.1/ a. Nội dung dạy học về đại lượng và đo đại lượng được sắp xếp đan xen với các tuyến kiến thức khác nhằm tạo sự hỗ trợ lẫn nhau trong việc dạy học.
Ví dụ: + “Viết các số đo đại lượng dưới dạng số thập phân” củng cố cho việc học khái niệm số thập phân;
+ “ Các đơn vị đo thể tích(m3; dm3; cm3)” giúp H/s học về thể tích của hình hộp chữ nhật và hình lập phương.
b.Tiếp tục triển khai theo định hướng: tăng cường thực hành vận dụng, gắn liền với thực tiễn đời sống.
Ví dụ: + Đường sắt từ Hà Nội đến TPHCM dài 1726 km; từ Hà Nội đến Đà Nẵng dài 791 km.
+ Diện tích rừng quốc gia Cúc Phương là 22000 ha.
2.2/ Nội dung dạy học về“Diện tích”:
a. Bổ sung các đơn vị đo diện tích: dam2; hm2 (ha); mm2.
- H/s lớp 4 đã biết bốn đơn vị đo diện tích: cm2 dm2, m2, km2. Toán 5 giới thiệu thêm các đơn vị đo diện tích mới: dam2, hm2, mm2.
- Biết đọc, viết các số đo diện tích.
- Biết vận dụng các hiểu biết về “hỗn số” và “phân số thập phân” trong việc viết(chuyển đổi) các đơn vị đo diện tích.
Ví dụ: viết 6m235dm2 dưới dạng số đo có đơn vị là mét vuông(SGK trang 28), G/v hướng dẫn cách làm (mẫu): 6m235dm2 = 6m2 + 35/100m2 = 6,35m2 (sau khi học số thập phân).
b.“Bảng đơn vị đo diện tích” là một cách hệ thống hoá 7 đơn vị đo diện tích thông thường.
100
=
km2
100
=
hm2
=
100
dam2
100
=
m2
dm2
100
100
cm2
=
=
1
1
1
1
1
1
c.Một số ứng dụng quan trọng của việc học các đơn vị đo diện tích là tính diện tích của các hình: Hình tam giác, hình thang, hình tròn; diện tích xung quanh và diện tích toàn phần hình hộp chữ nhật và hình lập phương.
2.3/ Nội dung dạy học về“Thể tích”:
a. Hình thành biểu tượng ban đầu về thể tích.
- Giới thiệu thể tích dựa trên những hình ảnh trực quan, những kinh nghiệm quen thuộc của trẻ trong đời sống thực tế.
b. Nhận biết đơn vị đo thể tích: cm3; dm3; m3.
- G/v cần giúp H/s đọc, viết đúng các số đo thể tích.
c.Toán 5 tập trung giới thiệu các đơn vị đo thể tích thường dùng(cm3 ,dm3 , m3), mối quan hệ giữa các đơn vị đo.
Bảng đơn vị đo thể tích
=
1000
1
m3
1000
1
dm3
=
- G/v có thể giới thiệu cho H/s biết: 1lít = 1dm3.
2.4/ Nội dung dạy học về“Thời gian”:
a.- Đến lớp 4, H/s được giới thiệu hoàn chỉnh về các đơn vị đo thời gian và mối quan hệ. Toán 5 giới thiệu “Bảng đơn vị đo thời gian”, vận dụng bảng trong thực hành chuyển đổi giữa một số đơn vị đo thời gian thông dụng.
- Đặt điểm của mối liên hệ giữa các đơn vị đo thời gian là không chuyển đổi theo hệ đếm cơ số 10, các đơn vị tiếp liền không hơn kém nhau cùng một số lần.
1 ngày = 24 giờ; 1 giờ = 60 phút; 1 phút = 60 giây; 1 thế kỉ = 100 năm; 1năm = 12 tháng, 1tuần lễ = 7 ngày.
b. Toán 5 giúp H/s củng cố nhận biết thời điểm và khoảng thời gian
c. Thực hiện với phép tính số đo thời gian:
Ví dụ: 2 giờ 37 phút + 5 giờ 46 phút; 3 phút 20 giây – 2 phút 45 giây đổi 2 phút 80 phút – 2 phút 45 giây; 1 giờ 10 phút X 3; 7giờ 40 phút : 4;…
2.5/Nội dụng dạy học về “Vận tốc”:
a. Hình thành biểu tượng về vận tốc:
- Trong quá trình hình thành biểu tượng về “Vận tốc”, SGK toán 5 đã sử dụng hai thuật ngữ: “Vận tốc trung bình” và “Vận tốc”.
- Thông qua tình huống thực tế SGK toán 5 giúp H/s nhận biết về “vận tốc trung bình”: (SGK toán 5 trang 138).
b. Cách tính vận tốc, công thức tính vận tốc
- giúp H/s nhận biết cách tính vận tốc: Muốn tính vận tốc ta lấy quãng đường chia cho thời gian.
- Công thức tính vận tốc: gọi vận tốc là V, quãng đường là s, thời gian là t V = s : t
c. Đơn vị đo vân tốc và quan hệ giữa các đơn vị đó.
- Các đơn vị đo vận tốc được giới thiệu ở toán 5: km/ giờ; m/phút và m/giây.
- Giúp H/s đọc, viết đúng các số đo vận tốc.
d. Liên quan đến vận tốc là việc giải các bài toán về “chuyển động đều”. Tính vận tốc; tính quãng đường; tính thời gian; chuyển động ngược chiều; chuyển động cùng chiều đuổi nhau.
e. Liên quan đến vận tốc, các bài toán có nội dung liên hệ với thực tế đời sống, một số bài tập toán 5 cung cấp một số tư liệu, hiểu biết về tự nhiên – xã hội.
Ví dụ: Cá heo có thể bơi với vận tốc 72 km/giờ; Báo gấu có thể chạy với vận tốc 120 km/giờ…
DẠY HỌC CÁC YẾU TỐ THỐNG KÊ TRONG TOÁN 5
I/ Mục tiêu dạy học “các yếu tố thống kê”ở lớp 5:
- Củng cố kĩ năng: Đọc và phân tích “Bảng thống kê số liệu” và” Biểu đồ”;Tính số trung bình cộng.
- Đọc và phân tích số liệu trên biểu đồ hình quạt.
II/ Nội dung và PPDH “các yếu tố thống kê” ở lớp 5:
1. Ôn tập củng cố các kĩ năng: Đọc bảng số liệu; Nhận xét trên biểu đồ; tính trung bình cộng.
2. Giới thiệu về biểu đồ hình quạt và ý nghĩa thực tế của nó. Tập đọc biểu đồ hình quạt.
3. Một số vấn đề cụ thể:
3.1/ Những điểm cần chú ý khi dạy học về “Biểu đồ hình quạt”, cần giúp H/s:
- Xác định mục đích mà biểu đồ thể hiện.
- Nhận biết ý nghĩa cảu các hình vẽ hoặc kí hiệu tượng trưng(có thể dựa vào các chú thích cho trên biểu đồ).
- Nhận xét, tính toán hoặc so sánh các số liệu để tìm câu trả lời cần thiết.
3.2/ Những điểm cần chú ý khi rèn luyện cho H/s kĩ năng nhận xét, phân tích số liệu trên “Biểu đồ hình quạt”
- Đọc kĩ câu hỏi để nắm được yêu cầu và phạm vi nhận xét, phân tích.
- Không bỏ sót các dữ liệu cần phục vụ cho việc nhận xét, phân tích.
- trước tiên cần nhận xét, phân tích các số liệu có tính chất khái quát chung, sau đó mới phân tích các số liệu thành phần.
- Cần tìm ra mối liên hệ hay tính quy luật nào đó giữa các số liệu.
- Chú ý những giá trị nhỏ nhất, lớn nhất…
- Chú ý việc sử dụng ngôn ngữ (tỉ số phần trăm) trong câu trả lời hoặc trong lời nhận xét.
DẠY HỌC CÁC YẾU TỐ HÌNH HỌC TRONG TOÁN 5
- Nhận biết hình tam giác, biết tính diện tích hình tam giác;
- Nhận biết hình thang, biết tính diện tích hình thang.
- Nhận biết hình tròn, đường tròn. Biết tính chu vi và diện tích hình tròn.
- Nhận biết hình hộp chữ nhật, hình lập phương. Biết tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích hình hộp chữ nhật và hình lập phương.
- Nhận biết hình trụ và hình cầu
- biết tính diện tích của một số hình bằng cách chia hình đã cho thành các hình đã biết cách tính diện tích.
I/Mục tiêu dạy học các yếu tố hình học ở lớp 5:
II/ Đặc điểm nội dung dạy học các yếu tố hình học ở lớp 5:
1.kế thừa, hoàn thiện nội dung về các yếu tố hình học của toán 5 CCGD.
a. Giới thiệu mới hoặc bổ sung, hệ thống hoá các đặc điểm của một số hình phẳng(hình tam giác, hình thang, hình tròn), giới thiệu một số hình không gian(Hình hộp chữ nhật, hình lập phương, hình trụ, hình cầu).
b. Bổ sung một số nội dung có nhiều ứng dụng trong thực tiễn đời sống(giới thiệu hình cầu; Thực hành tính diện tíchruộng đất; Coi“Biểu đồ hình quạt” như một cách để biểu diễn số liệu thống kê.
2. Tăng cường các bài toán có nội dung thực tế; các bài toán phát triển trí tưởng tượng không gian(nhận dạng hình, vị trí trong không gian, hình khai triển…)
3. Hình học được bố trí thành chương riêng. Nội dung dạy học được triển khai theo các hình.
Tuy nhiên, Phần ôn tập được kết cấu theo vấn đề.
3. Một số vấn đề về phương pháp:
* Tiến trình dạy học các đại lượng hình học:
- Hình thành biểu tượng về đại lượng hình học(mà H/s cần lĩnh hội).
- Hình thành quy tắc hay công thức tính(gắn với các hình cụ thể)
- Hiểu, nhớ, vận dụng(theo cả chiều xuôi và chiều ngược lại) các quy tắc và công thức tính.
- Hệ thống hoá các công thức và quy tắc tính toán
* Chú ý: Khi dạy bài mới, Tuỳ từng hình cụ thể mà nêu cả quy tắc lẫn công thức hoặc chỉ một trong hai dạng đó; Khi ôn tập thì tiến hành hệ thống hoá tất cả các công thức.
3.1/ Dạy học các hình hình học và đặc điểm của nó.
3.2/ Dạy học các đại lượng hình học(chu vi, diện tích, thể tích)
3.3/ Dạy học giải các bài toán có nội dung hình học:
- Trong toán 5, các bài toán có nội dung hình học thường là:
+ Tính chu vi hình tròn.
+ Tính diện tích hình tam giác, hình thang, hình tròn.
+ Tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích hình hộp chữ nhật và hình lập phương.
- Khi giải bài toán trên cần lưu ý:
+ Các bài toán hình học khi giải chỉ cần áp dụng công thức tính, thì không cần phải vẽ hình vào bài làm của mình
+ Các bài toán hình học có hình minh hoạ kèm theo, thì cũng không phải vẽ vào bài làm mà chát cần quan sát để làm bài, vì hình thường là khó vẽ.
+ Một số bài toán có thể yêu cầu H/s phải vẽ hình vào bài làm khi giải các bài toán đó.
+ Các bài toán hình học khi tính chu vi, diện tích, thể tích, thường là áp dụng số vào công thức chữ để tính.
Ví dụ: Sxq = (a + b) x c; với: a = 15, b = 10, c = 8.
Sxq = (15 + 10) x 2 x 8
= 25 x 2 x 8
= 50 x 8
= 400
Phép tính trung gian là:15 + 10 = 25; 25 x 2 = 50; 50 x 8 = 400.
+ Không ghi kết quả của các phép tính“trung gian”:
Ví dụ: Diện tích xung quanh hình hộp chữ nhật là:
(15 + 10) x 2 x 8 = 400(cm2)
Đáp số: 400 cm2.
DẠY HỌC“GIẢI BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN” TRONG TOÁN 5
- Các bài toán liên quan đến tỉ số(ôn tập đầu năm)
- Các bài toán lien quan đến quan hệ tỉ lệ(bổ sung ở phần ôn tập đầu năm)
- Các bài toán về tỉ số phần trăm.
- Các bài toán về chuyển động đều.
- Các bài toán có nội dung hình học…
1/ Mục tiêu dạy học“Giải toán có lời văn” ở lớp 5
2/ Nội dung và PPDH“giải toán có lời văn”ở lớp 5:
- Số lượng các bài toán có lời văn trong SGK giảm đi đáng kể.
- Các bài toán“ khó” có cách giải phức tạp(mang tính chất đánh đố) hầu như không có. Thay vào đó, có một số bài(số lượng không nhiều) mang tính chất“phát triển”, đòi hỏi H/s phải“suy nghĩ” độc lập để giải.
- Mỗi bài toán khi giải có không quá 4 bước tính.
- Toán 5 có những yêu cầu:
+ Tăng cường nội dung dạy học“phương pháp” giải toán. Khi giải bài toán H/s biết tìm hiểu, phân tích đề bài(biết”đặt vấn đề”); Biết tìm ra cách giải bài toán(biết”giải quyết vấn đề”) và biết cách trình bày bài toán(biết”giải quyết vấn đề”).
+ Tăng cường khả năng“diễn đạt” của H/s khi giải các bài toán có lời văn(diễn đạt bằng lời khi cần trao đổi, thảo luận, trình bày “miệng” bài tập ở lớp, hoặc diễn đạt bằng viết khi cần viết bài giải bài toán trên bảng).
Về cơ bản, hệ thống các bài toán có lời văn trong toán 5 mới đã kế thừa hệ thống các bài toán có lời văn trong to án 5 – CTCCGD. Tuy nhiên, theo định trong toán 5 mới, các bài toán có lời văn có những điển phát triển so với trước.
- Nội dung các bài toán có tính“cập nhật”hơn trước, nội dung bài toán gần với đời sống xung quanh của trẻ, gắn với các“tình huống” cần giải quyết trong thực tế.
- Toán 5 mới, đã tăng cường các bài toán với hình thức thể hiện”đa dạng”, phong phú hơn trước, còn có các bài toán“trắc nghiệm 4 lựa chọn”,”Đúng, sai”,”Điền thể”, bài toán liên quan đến”Biểu đồ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng cần giải quyết”,…
3/một số vấn đề cụ thể:
3.1/ vấn đề ôn tập, hệ thống hoá nội dung dạy học giải toán có lời văn ở lớp 5
- Nội dung dạy học về giải bài toán có lời văn được sắp xếp xen kẽ, bổ sung, ôn tập giữa kiến thức mới và kiến thức đã học theo từng chương trong toán5.
- Trong SGK toán 5 có riêng phần ôn tập hệ thống hoá các dạng bài toán đã học ở tiểu học(trang 170, 171,172).
3.2/ Dạy học các bài toán về quan hệ tỉ lệ
- Các bài toán về” quan hệ tỉ lệ” được xây dựng từ các bài toán liên quan đến” tỉ số” mà cách giải chủ yếu dựa vào phương pháp”rút về đơn vị”(học ở lớp 3) và phương pháp”tìm tỉ số’(học ở lớp 4).
- Toán 5 có xây dựng về hai dạng quan hệ tỉ lệ của hai đại lượng. Ý nghĩa thực tiễn của mỗi dạng quan hệ tỉ lệ đó và cách giải bài toán liên quan được hình thành thông qua các ví dụ cụ thể.
- SGK toán 5 có đưa ra đồng thời 2 cách giải”rút về đơn vị”,”tìm tỉ số”. Khi làm bài, H/s có thể giải bài toán bằng một trong hai cách, việc chọn một trong hai cách giải phụ thuộc”tình huống” của bài toán đặt ra.
3.3/ Dạy học các bài toán về”tỉ số phần trăm”
- các bài toán về”tỉ số phần trăm” thực chất là các bài toán về” tỉ số”. Do đó trong toán 5, các bài toán về tỉ số phần trăm được xây dựng theo ba bài toán cơ bản về tỉ số:
+ Bài toán 1: Cho a và b. Tìm tỉ số phần trăm cảu a và b.
+ Bài toán 2:Cho b và tỉ số phần trăm của a. tìm b.
+ Bài toán 2: Cho a và tỉ số phần trăm của a và b. tìm b.
3.4/ Dạy học các bài toán về chuyển động đều
- Ba bài toán cơ bản về chuyển động đều của một vật chuyển động:
+ Bài toán 1: Biết quãng đường(s) và thời gian(t). tìm vận tốc(v).
V = s : t
+ Bài toán 2: Biết vận tốc(v), thời gian(t). tìm quãng đường(s).
S = v x t
+ Bài toán 3: Biết vận tốc(v) và quãng đường(s). tìm thời gian(t).
- Các bài toán về chuyển động” ngược chiều”, chuyển động” Cùng chiều”.
Toán 5 giới thiệu hai bài toán về chuyển động đều của hai vật chuyển động(hay của hai động tử). Đó là:
a/ Hai động tử chuyển động ngược chiều(tổng vận tốc)
b/ Hai động tử chuyển động cùng chiều(hiệu vận tốc)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Thanh Hùng
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)