Chuyen de
Chia sẻ bởi Đỗ Duy Nhất |
Ngày 03/05/2019 |
20
Chia sẻ tài liệu: chuyen de thuộc Toán học 5
Nội dung tài liệu:
CHUYấN D?: giáo dục kĩ năng sống ở tiểu học
môn khoa học
phòng giáo dục thị xã chí linh
Nhiệt liệt chào mừng các thầy giáo, cô giáo về dự lớp tập huấn Giáo dục kĩ năng sống - môn Khoa học.
Báo cáo : Đỗ Duy Nhất
Tổ trưởng 4+5 Trường Tiểu học Văn Đức- Chí Linh
Phần thứ nhất:
Một số vấn đề chung
về kĩ năng sống và Giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh trong nhà trường phổ thông
I. QUAN NIỆM VỀ KNS
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS. Ví dụ:
WHO: KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
UNICEF: KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành HV mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và KN.
UNESCO:
KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày
I. QUAN NIỆM VỀ KNS (tiếp)
KNS bao gồm một loạt các KN cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người.
Bản chất của KNS là KN tự quản bản thân và KN xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với XH, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
Lưu ý:
Một KNS có thể có những tên gọi khác nhau, ví dụ:
- KN hợp tác còn gọi là KN làm việc nhóm;..
- KN kiểm soát cảm xúc còn gọi là KN xử lí cảm xúc, KN làm chủ cảm xúc, KN quản lí cảm xúc…
- KN thương lượng còn gọi là KN đàm phán, KN thương thuyết,…
Lưu ý (tiếp):
Các KNS thường ko tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với nhau
KNS không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.
Lưu ý (tiếp):
KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS mang tính XH vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc.
Trong giáo dục ở nước ta những năm qua, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ:
Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình: tự nhận thức, xác định giá trị, kiểm soát cảm xúc, ứng phó với căng thẳng,…
Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,…
Nhóm các KN ra quyết định một cách có hiệu quả: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề,…
II. Phân loại kĩ năng sống
III. Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho HS
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Lµ yªu cÇu cÊp thiÕt víi thÕ hÖ trÎ.
Bối cảnh hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị trường.
Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới.
1.MỤC TIÊU GD KNS
- Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày
- Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức
IV. Định hướng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông.
2.NGUYÊN TẮC GD KNS
Tương tác: KNS không thể được hình thành qua việc nghe giảng & tự đọc tài liệu. Cần t/c cho HS tham gia các HĐ, tương tác với GV và với nhau trong quá trình GD
Trải nghiệm: Người học cần được đặt vào các tình huống để trải nghiệm & thực hành
Tiến trình: GD KNS ko thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình:
nhận thứchình thành thái độ thay đổi HV
Thay đổi hành vi:
MĐ cao nhất của GD KNS là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực.
Thời gian- m«i trêng gi¸o dôc
GD KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đ/v trẻ em.
GD KNS ®îc thùc hiÖn trong gia ®×nh, nhµ trêng vµ céng ®ång.
2.NGUYÊN TẮC GD KNS
Tự nhận thức
Xác định giá trị
Kiểm soát cảm xúc
Ứng phó với căng thẳng
Tìm kiếm sự hỗ trợ
Thể hiện sự tự tin
Tư duy sáng tạo
Ra quyết định
Giải quyết vấn đề
Kiên định
Tìm kiếm và xử lí thông tin
3. NỘI DUNG GD KNS CHO HS
Giao tiếp
Lắng nghe tích cực
Thể hiện sự cảm thông
Thương lượng
Giải quyết mâu thuẫn
Hợp tác
Tư duy phê phán
Quản lý thời gian
Đảm nhận trách nhiệm
Đặt mục tiêu
Từ chối
....
4. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KNS CHO HS TRONG NHÀ TRƯỜNG
4.1. Cách tiếp cận
Việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông được thực hiện thông qua dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục nhưng không phải là lồng ghép, tích hợp thêm KNS vào nội dung các môn học và hoạt động giáo dục; mà theo một cách tiếp cận mới, đó là sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm KNS trong quá trình học tập.
4.2. Phương pháp dạy học
• Phương pháp dạy học (PPDH) là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng.
Có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH.
• PPDH được hiểu là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa GV và HS, trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.
VD: phương pháp đóng vai, thảo luận, nghiên cứu trường hợp điển hình, trò chơi, thuyết trình…
Một số phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học nhóm
Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề. Đôi khi nghiên cứu trường hợp điển hình có thể được thực hiện trên video hay một băng catset mà không phải trên văn bản viết.
Phương pháp giải quyết vấn đề
D¹y häc (DH) ph¸t hiÖn vµ gi¶i quyÕt vÊn ®Ò (GQV§) lµ PPDH ®Æt ra tríc HS c¸c vÊn ®Ò nhËn thøc cã chøa ®ùng m©u thuÉn gi÷a c¸i ®· biÕt vµ c¸i cha biÕt, chuyÓn HS vµo t×nh huèng cã vÊn ®Ò , kÝch thÝch hs tù lùc, chñ ®éng vµ cã nhu cÇu mong muèn gi¶i quyÕt vÊn ®Ò.
Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “ làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
Phương pháp trò chơi
Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó.
Dạy học theo dự án
( Phương pháp dự án)
Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành.
Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.
CÁC GIAI ĐOẠN CỦA DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
QUYẾT ĐỊNH CHỦ ĐỀ
GV /HS đề xuất sáng kiến chủ đề, xđ mục đích dự án
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Học sinh lập kế hoạch làm việc, phân công lao động
THỰC HIỆN
Học sinh làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch
Kết hợp lý thuyết và thực hành, tạo sản phẩm
GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
Học sinh thu thập sản phẩm, giới thiệu,
công bố sản phẩm dự án
Đánh giá
GV và HS đánh giá kết quả và quá trình
Rút ra kinh nghiệm
4.3. Kĩ thuật dạy học
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH.
Ví dụ: trong phương pháp thảo luận nhóm có các kĩ thuật dạy học như: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật đặt câu hỏi kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép...
Một số kĩ thuật dạy học tích cực
1.Kĩ thuật chia nhóm
2.Kĩ thuật giao nhiệm vụ
3.Kĩ thuật đặt câu hỏi
4.Kĩ thuật động não
5.Kĩ thuật “Trình bày một phút
6.Kĩ thuật “ Chúng em biết 3”
7.Kĩ thuật “Hỏi và trả lời”
8.Kĩ thuật “Hỏi chuyên gia”
9.Kĩ thuật “ Hoàn tất một nhiệm vụ”
10.Kĩ thuật “ Viết tích cực”
11.Phân tích phim
12.Tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm....
Một số ví dụ khác minh họa về Kĩ thuật dạy học tích cực :
Kĩ thuật “khăn trải bàn”
• GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
• Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
• HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
• Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu.
KỸ THUẬT “PHÒNG TRANH”
Kĩ thuật công đoạn
HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận câu A,
nhóm 2- thảo luận câu B, ...
Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giấy A0 ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là: Nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, ......
Kĩ thuật công đoạn ( tiếp)
Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý.
Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học.
Kĩ thuật các mảnh ghép
Một số HS được phân thành các nhóm và được GV phân công cho mỗi nhóm thảo luận tìm hiểu sâu về một vấn đề khác nhau của bài học. Chẳng hạn: nhóm 1- thảo luận vấn đề A, nhóm 2- thảo luận vấn đề B, nhóm 3- thảo luận vấn đề C, nhóm 4- thảo luận thảo luận D,….
HS thảo luận theo nhóm các vấn đề đã được phân công
Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D,...và “ chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ.
Kĩ thuật “Bản đồ Tư duy”
Bản đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề.
• Viết tên chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm.
• Từ chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh chính viết một nội dung lớn của chủ đề hoặc các ý tưởng có liên quan xoay quanh ý tưởng trung tâm nói trên.
• Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó.
• Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
Ví dụ LƯỢC ĐỒ TƯ DUY
4.4. Vận dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để GD KNS qua môn học,qua HĐNGLL
Ví dụ:
5. Các bước thực hiện một bài GD KNS
Giai đoạn khám khá ( Khởi động/ Giới thiệu bài)
PP/KTDH thường được sử dụng: Động não, phân loại/ xác định chùm vấn đề, thảo luận, chơi trò chơi tương tác, đặt câu hỏi....
Tìm hiểu kinh nghiệm/ hiểu biết của người học liên quan đến KNS đã học.
Giai đoạn kết nối ( Bài mới)
Giới thiệu thông tin mới và các kĩ năng có liên quan đến thực tế cuộc sống ( tạo “cầu nối” liên kết giữa cái “”đã biết và chưa biết”. Cầu nối này sẽ kết nối kinh nghiệm hiện có của HS với bài học mới= chương trình học dựa trên thực tiễn/ thực tế)
PP/KTDH thường được sử dụng: Thảo luận nhóm, nghiên cứu trường hợp điển hình, phân tích tình huống, động não hỏi chuyên gia....
5. Các bước thực hiện một bài GD KNS
Giai đoạn thực hành ( Luyện tập- Thực hành)
Gồm các hoạt động để toạ cơ hội cho học sinh luyện tập, thực hành KNS mới học vào một tình huống/ bối cảnh tương tự.
PP/KTDH thường được sử dụng: Đóng vai, xử lí tình huống, hỏi chuyên gia, hỏi và trả lời, trò chơi.....
Giai đoạn vận dụng ( Củng cố- Dặn dò)
Tạo cơ hội cho HS ấp dụng các KNS đã học vào các tình huống/ bối cảnh mới hoặc tình huống/ bối cảnh thực tiễn.
PP/KTDH thường được sử dụng: Dự án, hoạt động nhóm ...
phòng giáo dục thị xã chí linh
Báo cáo : Đỗ Duy Nhất
Tổ trưởng 4+5 Trường Tiểu học Đỗ Duy Nhất- Chí Linh
tập huấn giáo dục kĩ năng sống ở tiểu học
môn khoa học
Nhiệt liệt chào mừng các thầy giáo, cô giáo về dự lớp tập huấn Giáo dục kĩ năng sống - môn Khoa học.
1.Khả năng giáo dục kĩ năng sống trong môn khoa học ở Tiểu học:
Với những đặc điểm về đối tượng và phương pháp nghiên cứu, môn khoa học có khả năng rất lớn trong giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học.
Giáo dục kĩ năng sống là mục tiêu quan trọng trong dạy học môn khoa học.
2.Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống trong môn khoa học ở Tiểu học:
GD KNS trong môn khoa học giúp HS:
Hiểu biết về một số các kĩ năng cơ bản: Tự nhận thức, giao tiếp và ứng xử, tư duy phân tích và bình luận, ra quyết định và giải quyết vấn đề, đặt mục tiêu quản lí thời gian và cam kết thực hiện.
Vận dụng các kĩ năng trên để ứng phó phù hợp trong thực tiễn cuộc sống; cam kết thực hiện những hành vi tích cực cho bản thân, gia đình và môI trường xung quanh; tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, chăm sóc sk của bản thân , gia đình và cộng đồng.
3.Nội dung và địa chỉ giáo dục kĩ năng sống trong môn khoa học :
a.Các kĩ năng được hình thành và phát triển trong môn khoa học:
Kĩ năng tự nhận thức: Khả Năng tự nhận thức về bản thân, xác định được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân; nhận thức được vai trò vị trí của bản thân trong gia đình, nhà trường, xã hội; tự trọng; suy nghĩ tích cực, tự tin, làm chủ bản thân để có quyết định, hành vi thích nghi/ phù hợp ứng phó trước tình hình khó khăn trong cuộc sống.
Kĩ năng giao tiếp và hợp tác: Lắng nghe và phản hồi tích cực; trình bày suy nghĩ của bản thân; cảm thông chia xẻ; xử lí cảm xúc và ứng xử phù hợp trong một số tình huống có liên quan đến sức khoẻ của bản thân, gia đình, và cộng đồng; cùng nhau hợp tác bảo vệ môi trường xung quanh.
- Kĩ năng tư duy bình luận: Phản ánh và trình bày/ bày tỏ ý kiến của bản thân về các tác nhân của tự nhiên, xã hộicó hại với sức khoẻ; vận dụng những kiến thức khoa học về con người, về tự nhiên để so sánh, phân tích, nhận diện những dấu hiệu chung và riêng của một số sự vật hiệntượng đơn giản trong tự nhiên; phân tích và phán đoán những tình huống có nguy cơ với bản thân, tự nhiên.
Kĩ năng ra quyết định giải quyết vấn đề: Khả năng quan sát, tìm kiếm các thông tin, phân tích và đánh giá các lựa chọn, từ đó phán đoán các nguy cơ, tư duy sáng tạo để ứng xử thích hợp trong một số tình huống có liên quan đến sức khoẻ của bản thân và gia đình, môi trường xung quanh.
Kĩ năng làm chủ bản thân : Khả năng tự phục vụ; đặt mục tiêu, lập kế hoạch cho bản thân; đảm nhận trách nhiệm, tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng động, tích cực tham gia bảo vệ môi trường xung quanh; kiểm soát cảm xúc; ứng phó phù hợp, tự bảo vệ bản thân trước các tác nhân từ môi trường, tự nhiên.
b. Địa chỉ giáo dục KNS trong môn Khoa học ở
Tiểu học.( tài liệu)
soạn giáo án
Định hướng chung của Sở Giáo dục :
- Vẫn soạn bài theo hướng tích hợp Giáo dục kĩ năng sống, thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học có chú ý rèn kĩ năng sống cho học sinh tuỳ thuộc theo nội dung từng bài, từng đối tượng phù hợp.
- Phần mục tiêu của bài dạy sẽ được bổ sung phần yêu cầu GD kĩ năng sống cho học sinh tương ứng .
môn khoa học
phòng giáo dục thị xã chí linh
Nhiệt liệt chào mừng các thầy giáo, cô giáo về dự lớp tập huấn Giáo dục kĩ năng sống - môn Khoa học.
Báo cáo : Đỗ Duy Nhất
Tổ trưởng 4+5 Trường Tiểu học Văn Đức- Chí Linh
Phần thứ nhất:
Một số vấn đề chung
về kĩ năng sống và Giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh trong nhà trường phổ thông
I. QUAN NIỆM VỀ KNS
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS. Ví dụ:
WHO: KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
UNICEF: KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành HV mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và KN.
UNESCO:
KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày
I. QUAN NIỆM VỀ KNS (tiếp)
KNS bao gồm một loạt các KN cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người.
Bản chất của KNS là KN tự quản bản thân và KN xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với XH, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
Lưu ý:
Một KNS có thể có những tên gọi khác nhau, ví dụ:
- KN hợp tác còn gọi là KN làm việc nhóm;..
- KN kiểm soát cảm xúc còn gọi là KN xử lí cảm xúc, KN làm chủ cảm xúc, KN quản lí cảm xúc…
- KN thương lượng còn gọi là KN đàm phán, KN thương thuyết,…
Lưu ý (tiếp):
Các KNS thường ko tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với nhau
KNS không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.
Lưu ý (tiếp):
KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS mang tính XH vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc.
Trong giáo dục ở nước ta những năm qua, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ:
Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình: tự nhận thức, xác định giá trị, kiểm soát cảm xúc, ứng phó với căng thẳng,…
Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,…
Nhóm các KN ra quyết định một cách có hiệu quả: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề,…
II. Phân loại kĩ năng sống
III. Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho HS
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Lµ yªu cÇu cÊp thiÕt víi thÕ hÖ trÎ.
Bối cảnh hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị trường.
Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới.
1.MỤC TIÊU GD KNS
- Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày
- Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức
IV. Định hướng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông.
2.NGUYÊN TẮC GD KNS
Tương tác: KNS không thể được hình thành qua việc nghe giảng & tự đọc tài liệu. Cần t/c cho HS tham gia các HĐ, tương tác với GV và với nhau trong quá trình GD
Trải nghiệm: Người học cần được đặt vào các tình huống để trải nghiệm & thực hành
Tiến trình: GD KNS ko thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình:
nhận thứchình thành thái độ thay đổi HV
Thay đổi hành vi:
MĐ cao nhất của GD KNS là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực.
Thời gian- m«i trêng gi¸o dôc
GD KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đ/v trẻ em.
GD KNS ®îc thùc hiÖn trong gia ®×nh, nhµ trêng vµ céng ®ång.
2.NGUYÊN TẮC GD KNS
Tự nhận thức
Xác định giá trị
Kiểm soát cảm xúc
Ứng phó với căng thẳng
Tìm kiếm sự hỗ trợ
Thể hiện sự tự tin
Tư duy sáng tạo
Ra quyết định
Giải quyết vấn đề
Kiên định
Tìm kiếm và xử lí thông tin
3. NỘI DUNG GD KNS CHO HS
Giao tiếp
Lắng nghe tích cực
Thể hiện sự cảm thông
Thương lượng
Giải quyết mâu thuẫn
Hợp tác
Tư duy phê phán
Quản lý thời gian
Đảm nhận trách nhiệm
Đặt mục tiêu
Từ chối
....
4. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KNS CHO HS TRONG NHÀ TRƯỜNG
4.1. Cách tiếp cận
Việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông được thực hiện thông qua dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục nhưng không phải là lồng ghép, tích hợp thêm KNS vào nội dung các môn học và hoạt động giáo dục; mà theo một cách tiếp cận mới, đó là sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm KNS trong quá trình học tập.
4.2. Phương pháp dạy học
• Phương pháp dạy học (PPDH) là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng.
Có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH.
• PPDH được hiểu là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa GV và HS, trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.
VD: phương pháp đóng vai, thảo luận, nghiên cứu trường hợp điển hình, trò chơi, thuyết trình…
Một số phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học nhóm
Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề. Đôi khi nghiên cứu trường hợp điển hình có thể được thực hiện trên video hay một băng catset mà không phải trên văn bản viết.
Phương pháp giải quyết vấn đề
D¹y häc (DH) ph¸t hiÖn vµ gi¶i quyÕt vÊn ®Ò (GQV§) lµ PPDH ®Æt ra tríc HS c¸c vÊn ®Ò nhËn thøc cã chøa ®ùng m©u thuÉn gi÷a c¸i ®· biÕt vµ c¸i cha biÕt, chuyÓn HS vµo t×nh huèng cã vÊn ®Ò , kÝch thÝch hs tù lùc, chñ ®éng vµ cã nhu cÇu mong muèn gi¶i quyÕt vÊn ®Ò.
Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “ làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
Phương pháp trò chơi
Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó.
Dạy học theo dự án
( Phương pháp dự án)
Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành.
Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.
CÁC GIAI ĐOẠN CỦA DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
QUYẾT ĐỊNH CHỦ ĐỀ
GV /HS đề xuất sáng kiến chủ đề, xđ mục đích dự án
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Học sinh lập kế hoạch làm việc, phân công lao động
THỰC HIỆN
Học sinh làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch
Kết hợp lý thuyết và thực hành, tạo sản phẩm
GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
Học sinh thu thập sản phẩm, giới thiệu,
công bố sản phẩm dự án
Đánh giá
GV và HS đánh giá kết quả và quá trình
Rút ra kinh nghiệm
4.3. Kĩ thuật dạy học
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH.
Ví dụ: trong phương pháp thảo luận nhóm có các kĩ thuật dạy học như: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật đặt câu hỏi kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép...
Một số kĩ thuật dạy học tích cực
1.Kĩ thuật chia nhóm
2.Kĩ thuật giao nhiệm vụ
3.Kĩ thuật đặt câu hỏi
4.Kĩ thuật động não
5.Kĩ thuật “Trình bày một phút
6.Kĩ thuật “ Chúng em biết 3”
7.Kĩ thuật “Hỏi và trả lời”
8.Kĩ thuật “Hỏi chuyên gia”
9.Kĩ thuật “ Hoàn tất một nhiệm vụ”
10.Kĩ thuật “ Viết tích cực”
11.Phân tích phim
12.Tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm....
Một số ví dụ khác minh họa về Kĩ thuật dạy học tích cực :
Kĩ thuật “khăn trải bàn”
• GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
• Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
• HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
• Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu.
KỸ THUẬT “PHÒNG TRANH”
Kĩ thuật công đoạn
HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận câu A,
nhóm 2- thảo luận câu B, ...
Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giấy A0 ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là: Nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, ......
Kĩ thuật công đoạn ( tiếp)
Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý.
Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học.
Kĩ thuật các mảnh ghép
Một số HS được phân thành các nhóm và được GV phân công cho mỗi nhóm thảo luận tìm hiểu sâu về một vấn đề khác nhau của bài học. Chẳng hạn: nhóm 1- thảo luận vấn đề A, nhóm 2- thảo luận vấn đề B, nhóm 3- thảo luận vấn đề C, nhóm 4- thảo luận thảo luận D,….
HS thảo luận theo nhóm các vấn đề đã được phân công
Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D,...và “ chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ.
Kĩ thuật “Bản đồ Tư duy”
Bản đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề.
• Viết tên chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm.
• Từ chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh chính viết một nội dung lớn của chủ đề hoặc các ý tưởng có liên quan xoay quanh ý tưởng trung tâm nói trên.
• Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó.
• Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
Ví dụ LƯỢC ĐỒ TƯ DUY
4.4. Vận dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để GD KNS qua môn học,qua HĐNGLL
Ví dụ:
5. Các bước thực hiện một bài GD KNS
Giai đoạn khám khá ( Khởi động/ Giới thiệu bài)
PP/KTDH thường được sử dụng: Động não, phân loại/ xác định chùm vấn đề, thảo luận, chơi trò chơi tương tác, đặt câu hỏi....
Tìm hiểu kinh nghiệm/ hiểu biết của người học liên quan đến KNS đã học.
Giai đoạn kết nối ( Bài mới)
Giới thiệu thông tin mới và các kĩ năng có liên quan đến thực tế cuộc sống ( tạo “cầu nối” liên kết giữa cái “”đã biết và chưa biết”. Cầu nối này sẽ kết nối kinh nghiệm hiện có của HS với bài học mới= chương trình học dựa trên thực tiễn/ thực tế)
PP/KTDH thường được sử dụng: Thảo luận nhóm, nghiên cứu trường hợp điển hình, phân tích tình huống, động não hỏi chuyên gia....
5. Các bước thực hiện một bài GD KNS
Giai đoạn thực hành ( Luyện tập- Thực hành)
Gồm các hoạt động để toạ cơ hội cho học sinh luyện tập, thực hành KNS mới học vào một tình huống/ bối cảnh tương tự.
PP/KTDH thường được sử dụng: Đóng vai, xử lí tình huống, hỏi chuyên gia, hỏi và trả lời, trò chơi.....
Giai đoạn vận dụng ( Củng cố- Dặn dò)
Tạo cơ hội cho HS ấp dụng các KNS đã học vào các tình huống/ bối cảnh mới hoặc tình huống/ bối cảnh thực tiễn.
PP/KTDH thường được sử dụng: Dự án, hoạt động nhóm ...
phòng giáo dục thị xã chí linh
Báo cáo : Đỗ Duy Nhất
Tổ trưởng 4+5 Trường Tiểu học Đỗ Duy Nhất- Chí Linh
tập huấn giáo dục kĩ năng sống ở tiểu học
môn khoa học
Nhiệt liệt chào mừng các thầy giáo, cô giáo về dự lớp tập huấn Giáo dục kĩ năng sống - môn Khoa học.
1.Khả năng giáo dục kĩ năng sống trong môn khoa học ở Tiểu học:
Với những đặc điểm về đối tượng và phương pháp nghiên cứu, môn khoa học có khả năng rất lớn trong giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học.
Giáo dục kĩ năng sống là mục tiêu quan trọng trong dạy học môn khoa học.
2.Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống trong môn khoa học ở Tiểu học:
GD KNS trong môn khoa học giúp HS:
Hiểu biết về một số các kĩ năng cơ bản: Tự nhận thức, giao tiếp và ứng xử, tư duy phân tích và bình luận, ra quyết định và giải quyết vấn đề, đặt mục tiêu quản lí thời gian và cam kết thực hiện.
Vận dụng các kĩ năng trên để ứng phó phù hợp trong thực tiễn cuộc sống; cam kết thực hiện những hành vi tích cực cho bản thân, gia đình và môI trường xung quanh; tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, chăm sóc sk của bản thân , gia đình và cộng đồng.
3.Nội dung và địa chỉ giáo dục kĩ năng sống trong môn khoa học :
a.Các kĩ năng được hình thành và phát triển trong môn khoa học:
Kĩ năng tự nhận thức: Khả Năng tự nhận thức về bản thân, xác định được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân; nhận thức được vai trò vị trí của bản thân trong gia đình, nhà trường, xã hội; tự trọng; suy nghĩ tích cực, tự tin, làm chủ bản thân để có quyết định, hành vi thích nghi/ phù hợp ứng phó trước tình hình khó khăn trong cuộc sống.
Kĩ năng giao tiếp và hợp tác: Lắng nghe và phản hồi tích cực; trình bày suy nghĩ của bản thân; cảm thông chia xẻ; xử lí cảm xúc và ứng xử phù hợp trong một số tình huống có liên quan đến sức khoẻ của bản thân, gia đình, và cộng đồng; cùng nhau hợp tác bảo vệ môi trường xung quanh.
- Kĩ năng tư duy bình luận: Phản ánh và trình bày/ bày tỏ ý kiến của bản thân về các tác nhân của tự nhiên, xã hộicó hại với sức khoẻ; vận dụng những kiến thức khoa học về con người, về tự nhiên để so sánh, phân tích, nhận diện những dấu hiệu chung và riêng của một số sự vật hiệntượng đơn giản trong tự nhiên; phân tích và phán đoán những tình huống có nguy cơ với bản thân, tự nhiên.
Kĩ năng ra quyết định giải quyết vấn đề: Khả năng quan sát, tìm kiếm các thông tin, phân tích và đánh giá các lựa chọn, từ đó phán đoán các nguy cơ, tư duy sáng tạo để ứng xử thích hợp trong một số tình huống có liên quan đến sức khoẻ của bản thân và gia đình, môi trường xung quanh.
Kĩ năng làm chủ bản thân : Khả năng tự phục vụ; đặt mục tiêu, lập kế hoạch cho bản thân; đảm nhận trách nhiệm, tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng động, tích cực tham gia bảo vệ môi trường xung quanh; kiểm soát cảm xúc; ứng phó phù hợp, tự bảo vệ bản thân trước các tác nhân từ môi trường, tự nhiên.
b. Địa chỉ giáo dục KNS trong môn Khoa học ở
Tiểu học.( tài liệu)
soạn giáo án
Định hướng chung của Sở Giáo dục :
- Vẫn soạn bài theo hướng tích hợp Giáo dục kĩ năng sống, thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học có chú ý rèn kĩ năng sống cho học sinh tuỳ thuộc theo nội dung từng bài, từng đối tượng phù hợp.
- Phần mục tiêu của bài dạy sẽ được bổ sung phần yêu cầu GD kĩ năng sống cho học sinh tương ứng .
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đỗ Duy Nhất
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)