CHUYEN DE 2
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thìn |
Ngày 16/10/2018 |
103
Chia sẻ tài liệu: CHUYEN DE 2 thuộc Tư liệu tham khảo
Nội dung tài liệu:
Hiện nay, hầu hết ở tất cả các trường trung học đều đã đưa vào chương trình giảng dạy môn Tin học ở một vài khối lớp. Nhưng có một vấn đề rất bức thiết là phòng máy chưa được trang bị với số lượng lớn và cách tổ chức phòng học Tin học còn nhiều khó khăn.
Vì vậy, mục tiêu của đề tài này sẽ cung cấp một tài liệu tham khảo cho nhân viên quản lý phòng máy và tất cả giáo viên Tin học một hình thức tổ chức dạy học tại phòng học bộ môn có hiệu quả hơn so với cách bố trí phòng học truyền thống.
PHẦN MỘT: LẮP ĐẶT MẠNG LAN CHO CÁC MÁY
I – GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG LAN
Là một nhóm các máy tính và các thiết bị truyền thông mạng được nối kết với nhau trong một khu vực nhỏ như một toà cao ốc, khuôn viên trường đại học, các doanh nghiệp, ngân hàng, khu giải trí, trường học…
Các mạng LAN thường có các đặc điểm sau đây:
- Băng thông lớn có khả năng chạy các ứng dụng trưc tuyến như xem phim, hội thảo qua mạng, truyền file …
- Kích thước mạng bị giới hạn bởi các thiết bị.
- Chi phí các thiết bị mạng LAN tương đối rẻ.
- Quản trị đơn giản.
II – THIẾT LẬP MẠNG LAN
Thiết bị:
Gồm có: dây cáp mạng, HUB, đầu cáp mạng AMP RJ 45.
Dây cáp mạng
HUB
Đầu cáp mạng
Ta có thể nhờ kỹ thuật viên của nơi bán bấm sẵn đầu cáp mạng AMP RJ 45 vào dây mạng theo kiểu nối từ máy tính vào HUB, bao nhiêu máy thì bấy nhiêu sợi cáp bấm sẵn hai đầu AMP RJ 45 (nhớ lấy khoảng cách từ máy đến vị trí đặt HUB).
Lắp đặt: chọn vị trí đặt HUB sao cho có lợi về chiều dài các dây mạng nhất để bớt tốn kém. Lắp một đầu cáp mạng AMP RJ 45 vào cổng LAN trên Mainboard đầu còn lại lắp vào một cổng tùy ý trên HUB.
III – CẤU HÌNH WINDOWS
IP tĩnh cho máy chủ:
a) Trên màn hình Desktop chọn Start ( Settings ( Network Connections.
Màn hình Desktop
Cửa sổ Network Connections.
b) Nhấp chuột phải vào biểu tượng Local Area Connection chọn Properties.
Cửa sổ Local Area Connection
Chọn: Internet Protocol (TCP/IP).
c) Nhấp đúp vào giao thức Internet Protocol (TCP/IP). Khi đó xuất hiện hộp thoại.
Hộp thoại Internet Protocol (TCP/IP).
- IP address: 192.168.10.1 ( Là địa chỉ IP của máy, địa chỉ này phải được chuyên biệt trong mạng và không trùng lặp)
Ví dụ:
+ Máy 1: IP address: 192.168.10.1
+ Máy 2: IP address: 192.168.10.2
+ Máy 3: IP address: 192.168.10.3
- Subnet mask của tất cả các máy đều giống nhau: 255.255.255.0
- chọn OK.
Mỗi máy tính trong mạng ngang hàng cần phải có một tên (Computername) và không được trùng với tên các máy khác trong mạng.
Từ trên màn hình Desktop ta nhấp chuột phải vào MyComputer chọn Properties.
Cửa sổ System Properties ta chọn Computer Name, chọn tiếp Change.
Ta cần thống nhất nhóm làm việc trên mạng.
Tại cửa sổ Computer Name Changes ( ta đặt tên cho các máy là khác nhau nhưng Workgroup bắt buộc phải giống nhau.
Ví dụ:
* Tại máy 1 ta đặt như sau:
Computer name: may01
Workgroup: CHAUPHONG
* Tại máy 2 ta đặt như sau:
Computer name: may02
Workgroup: CHAUPHONG
Quá trình cài đặt Windows đến đây là kết thúc. Thực hiện xong các thao tác này cho tất cả các máy thì bạn mới tiếp tục quá trình cài đặt NetOp School.
PHẦN HAI: SỬ DỤNG NETOP SCHOOL
I – GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NETOP SCHOOL
NetOp School là chương trình hỗ trợ giáo viên giảng dạy môn Tin học từ xa chạy theo chế độ Server/Client. Bạn có thể truy cập vào website: http://www.netop.com để tải (download) phiên bản mới nhất về. Chương trình gồm hai phiên bản: NetOp Teacher (cài đặt cho máy giáo viên) và NetOp Student (cài đặt trên máy của học sinh). Chương trình NetOp School có thể chạy được trên các hệ điều hành Windows 2000 Server, Windows XP, Windows 2003 Server, Windows Vista. Chương trình rất dễ cài đặt, nổi bật với giao diện đẹp và tích hợp các tính năng mạnh, không gây ra xung đột với các phần mềm khác đang chạy cùng môi trường. Đây là các ưu điểm để chúng tôi quyết định chọn NetOp School thực hiện cho phòng
Vì vậy, mục tiêu của đề tài này sẽ cung cấp một tài liệu tham khảo cho nhân viên quản lý phòng máy và tất cả giáo viên Tin học một hình thức tổ chức dạy học tại phòng học bộ môn có hiệu quả hơn so với cách bố trí phòng học truyền thống.
PHẦN MỘT: LẮP ĐẶT MẠNG LAN CHO CÁC MÁY
I – GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG LAN
Là một nhóm các máy tính và các thiết bị truyền thông mạng được nối kết với nhau trong một khu vực nhỏ như một toà cao ốc, khuôn viên trường đại học, các doanh nghiệp, ngân hàng, khu giải trí, trường học…
Các mạng LAN thường có các đặc điểm sau đây:
- Băng thông lớn có khả năng chạy các ứng dụng trưc tuyến như xem phim, hội thảo qua mạng, truyền file …
- Kích thước mạng bị giới hạn bởi các thiết bị.
- Chi phí các thiết bị mạng LAN tương đối rẻ.
- Quản trị đơn giản.
II – THIẾT LẬP MẠNG LAN
Thiết bị:
Gồm có: dây cáp mạng, HUB, đầu cáp mạng AMP RJ 45.
Dây cáp mạng
HUB
Đầu cáp mạng
Ta có thể nhờ kỹ thuật viên của nơi bán bấm sẵn đầu cáp mạng AMP RJ 45 vào dây mạng theo kiểu nối từ máy tính vào HUB, bao nhiêu máy thì bấy nhiêu sợi cáp bấm sẵn hai đầu AMP RJ 45 (nhớ lấy khoảng cách từ máy đến vị trí đặt HUB).
Lắp đặt: chọn vị trí đặt HUB sao cho có lợi về chiều dài các dây mạng nhất để bớt tốn kém. Lắp một đầu cáp mạng AMP RJ 45 vào cổng LAN trên Mainboard đầu còn lại lắp vào một cổng tùy ý trên HUB.
III – CẤU HÌNH WINDOWS
IP tĩnh cho máy chủ:
a) Trên màn hình Desktop chọn Start ( Settings ( Network Connections.
Màn hình Desktop
Cửa sổ Network Connections.
b) Nhấp chuột phải vào biểu tượng Local Area Connection chọn Properties.
Cửa sổ Local Area Connection
Chọn: Internet Protocol (TCP/IP).
c) Nhấp đúp vào giao thức Internet Protocol (TCP/IP). Khi đó xuất hiện hộp thoại.
Hộp thoại Internet Protocol (TCP/IP).
- IP address: 192.168.10.1 ( Là địa chỉ IP của máy, địa chỉ này phải được chuyên biệt trong mạng và không trùng lặp)
Ví dụ:
+ Máy 1: IP address: 192.168.10.1
+ Máy 2: IP address: 192.168.10.2
+ Máy 3: IP address: 192.168.10.3
- Subnet mask của tất cả các máy đều giống nhau: 255.255.255.0
- chọn OK.
Mỗi máy tính trong mạng ngang hàng cần phải có một tên (Computername) và không được trùng với tên các máy khác trong mạng.
Từ trên màn hình Desktop ta nhấp chuột phải vào MyComputer chọn Properties.
Cửa sổ System Properties ta chọn Computer Name, chọn tiếp Change.
Ta cần thống nhất nhóm làm việc trên mạng.
Tại cửa sổ Computer Name Changes ( ta đặt tên cho các máy là khác nhau nhưng Workgroup bắt buộc phải giống nhau.
Ví dụ:
* Tại máy 1 ta đặt như sau:
Computer name: may01
Workgroup: CHAUPHONG
* Tại máy 2 ta đặt như sau:
Computer name: may02
Workgroup: CHAUPHONG
Quá trình cài đặt Windows đến đây là kết thúc. Thực hiện xong các thao tác này cho tất cả các máy thì bạn mới tiếp tục quá trình cài đặt NetOp School.
PHẦN HAI: SỬ DỤNG NETOP SCHOOL
I – GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NETOP SCHOOL
NetOp School là chương trình hỗ trợ giáo viên giảng dạy môn Tin học từ xa chạy theo chế độ Server/Client. Bạn có thể truy cập vào website: http://www.netop.com để tải (download) phiên bản mới nhất về. Chương trình gồm hai phiên bản: NetOp Teacher (cài đặt cho máy giáo viên) và NetOp Student (cài đặt trên máy của học sinh). Chương trình NetOp School có thể chạy được trên các hệ điều hành Windows 2000 Server, Windows XP, Windows 2003 Server, Windows Vista. Chương trình rất dễ cài đặt, nổi bật với giao diện đẹp và tích hợp các tính năng mạnh, không gây ra xung đột với các phần mềm khác đang chạy cùng môi trường. Đây là các ưu điểm để chúng tôi quyết định chọn NetOp School thực hiện cho phòng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thìn
Dung lượng: 2,04MB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)