Chuyên đề

Chia sẻ bởi Ba Ta | Ngày 22/10/2018 | 26

Chia sẻ tài liệu: chuyên đề thuộc Vật lí 7

Nội dung tài liệu:

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Căn cứ vào chỉ thị số 3399/CT – BGDĐT ngày 16 – 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục th ường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm
2010 – 2011, với chủ đề “Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”. Căn cứ vào công văn số 1079/ SGDĐT- TrH ngày 31 – 8 – 2010 của Sở GD & ĐT v/v h ướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2010 – 2011. Căn cứ công văn số 455/GD&ĐT – THCS v/v hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2010 -2011
Năm học 2010 – 2011 là năm học tiếp tục thực hiện nhiệm vụ: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và là năm học tiếp tục thực hiện chủ đề: “Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”. Việc nâng cao chất lượng giảng dạy ngày càng được tổ quan tâm hơn nữa. Tổ đã thực hiện tổ chức Hội thảo về chuyên đề công tác giáo dục đạo đức học sinh, về công tác phụ đạo học sinh yếu, công tác bồi d ưỡng học sinh giỏi, công tác ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Và hôm nay chuyên đề “Nâng cao chất lượng giảng dạy môn toán “ được thực hiện xoay quanh các nội dung về:
· Nội dung chương trình toán, xác định trọng tâm – ý đồ của SGK trong
giảng dạy.
· Thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn toán.
· Đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá.
· Hướng dẫn học sinh tự học.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH TOÁN THCS , XÁC ĐỊNH TRỌNG
TÂM – KHAI THÁC Ý Đ Ồ SGK
· Nội dung chương trình (theo sách)
· Xác định trọng tâm (theo chuẩn kiến thức, kĩ năng).
· Khai thác ý đồ SGK:
- Sách giáo khoa được viết theo hướng gợi ý, GV không n ên truyền đạt kiến thức mới cho HS một cách khô khan một chiều mà phải trên cơ sở tiếp thu kiến thức mới.
- Thông qua việc giải quyết các tình huống có vấn đề. Người GV đóng vai trò là soạn giả dẫn dắt HS thực hiện chương trình, để tự HS phát hiện ra kiến thức mới thông qua các tình huống có vấn đề là các bài tập dạng ? .
-Thực hiện được như thế là phù hợp với chủ trương đổi mới phương pháp của
ngành, HS tự phát hiện ra kiến thức , hiệu quả học tập cao hơn.
- Để thực hiện được tốt ý đồ SGK ng ười GV cần rèn cho HS niềm say mê toán học, nhu cầu muốn biết thêm kiến thức mới ở bài tiếp theo, năng lực tự học, tự nghiên cứu ở nhà, có như thế các em mới chuẩn bị tốt các tình huống ? .
-GV thông qua kiểm tra bài cũ nên đặt được vấn đề đối với bài mới gây hứng
thú học tập đối với các em.
Từ đó hoạt động của thầy với trò, giữa các em học sinh mới được vận
hành một cách nhịp nhàng và sinh động.
Chẳng hạn ở bài “Phương trình bậc hai một ẩn”. Nội dung gồm 2 phần: khái niệm phương trình bậc hai, các ví dụ về giải ph ương trình bậc hai dạng khuyết
– đủ.
Phần 1: SGK nêu bài toán th ực tế, qua tính toán để kết quả là một phương
trình có dạng bậc hai -> Định nghĩa.
Phần 2: ?2 Giới thiệu cách giải dạng ph ương trình khuyết c.
?3 Giới thiệu cách giải dạng phương trình khuyết b. Đây là cơ sở để
giải phương trình ở ?4 cho nhanh.

Riêng ?4, ?5, ?6, ?7 Được tác giả lồng vào để hỗ trợ giải quyết ví dụ 3. Nếu chúng ta biết khai thác kỹ ý đồ của sách thì việc hình thành được các bước giải phương trình bậc hai đủ học sinh sẽ dể dàng thực hiện.
III.CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG MÔN TOÁN THCS A. Giới thiệu chung về chuẩn
1. Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí (gọi chung là yêu cầu) tuân thủ những nguyên tắc nhất định, được dùng để làm thước đo dánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của lĩnh vực nào đó. Đạt được những yêu cầu của chuẩn là đạt được mục tiêu mong muốn của thể quản lí hoạt động, công việc, sản phẩm nào đó.
Yêu cầu là sự cụ thể hóa, chi tiết, tường minh, Chuẩn chỉ ra những căn cứ để đánh giá chất lượng. Yêu cầu có thể được đo thông qua chỉ số thực hiện. Yêu cầu được xem như những “chốt kiểm soát” đề đánh giá chất lượng đầu vào, đầu ra cũng như quá trình thực hiện.
2. Những yêu cầu cơ bản của chuẩn:
1.1 Chuẩn phải có tính khách quan .
1.2 Chuẩn phải có hiệu lực ổ n định cả về phạm vi lần thời gian .
1.3 Chuẩn phải dảm bảo tính khả thi .
1.4 Chuẩn phải đảm bảo tính cụ thể, tường minh.
1.5 Chuẩn phải đảm bào không mâu thu ẫn với các chuẩn khác trong
cùng lĩnh vực hoặc các lĩnh vực có liên quan.
1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình môn học
Là các yêu cầu cơ bản tối thiểu về kiến thức, kĩ nă ng của môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn vị kiến thức (mỗi bài, chủ đề, chủ điểm, mô đun).
2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình cấp học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của các môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập trong cấp học.

3. Những đặc điểm của Chuẩn kiến t hức, kĩ năng
3.1 Chuẩn kiến thức, kĩ năng được chi tiết, tường minh bằng các
yêu cầu cụ thể, rõ ràng về kiến thức, kĩ năng.
3.2 Chuẩn kiến thức, kĩ năng có tính tối thiểu, nhằm đảm bảo mọi
học sinh và có thể đạt được những yêu cầu cụ thể này.
3.3 Chuẩn kiến thức, kĩ năng là thành phần của chương trình
GDPT
C. Các mức độ về kiến thức, kĩ năng
Về kiến thức: Yêu cầu học sinh phải nhớ, nắm vững, hiểu rõ các kiến thức cơ bản trong chương trình, sách giáo khoa, đó là nền tảng vững vàng để có thể phát triển năng lực nhận thức ở cấp cao hơn.
Về kĩ năng: Biết vận dụng các kiến thức đã học để trả lời câu hỏi, giải bài tập, làm bài thực hành; có kĩ năng tính toán, vẽ hình, dựng biểu đồ, …
Kiến thức, kĩ năng phải dựa trên cơ sở phát triển năng lực, trí tuệ học sinh ở các mức độ, từ đơn giản đến phức tạp; nội dung bao hàm các mức độ khác nhau của nhận thức.
Mức độ cần đạt được về kiến thức được xác định theo 6 mức độ: nhận
biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo.
Nhận biết: Là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đ ã có trước đây.
Thông hiểu: Là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật, hiện tượng; giải thích, chứng minh được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật, hiện t ượng.
C. Các mức độ về kiến thức, kĩ năng
v Vận dụng: Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra.
Phân tích: Là khả năng phân chia một thông tin ra thành các phần
thông tin nhỏ.
Đánh giá: Là khả năng xác định giá trị của thông tin: bình xét, nhận định, xác định được giá trị của tư tưởng, một nội dung kiến thức, một
phương pháp. Đây là một bước mới trong việc lĩnh hội kiến thức được đặc trưng bởi việc đi sâu v ào bản chất của đối tượng, sự vật, hiện tượng.
Sáng tạo: Là khả năng tổng hợp, sắp xếp, thi ết kế lại thông tin; khai thác, bổ sung thông tin từ các nguồn tư liệu khác để sáng lập một hình mẫu mới.

D. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông
vừa là căn cứ, vừa là mục tiêu của giảng dạy, học tập, kiểm tra đánh
giá
1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là căn cứ
1.1 Biên soạn sách giáo khoa và các tài liệu hướng dẫn.
1.2 Chỉ đạo, quản lí, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện dạy học, kiểm tra, đánh giá, sinh hoạt chuyên môn, …
1.3 Xác định mục tiêu của mỗi giờ học, …
1.4 Xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá
2. Tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
3. Yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng
3.1 Yêu cầu chung
a. Căn cứ Chuẩn kiến thức , kĩ năng để xác định mục ti êu bài học. Chú trọng dạy học nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản và tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, đảm bảo không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào sách giáo khoa; mức độ khai thác sâu kiến thức, kĩ năng trong sách giáo khoa phải phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.
b. Sáng tạo về phương pháp dạy học phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác học tập của học sinh. Chú trọng rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho học sinh.
D. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông
vừa là căn cứ, vừa là mục tiêu của giảng dạy, học tập, kiểm tra đánh
giá
1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là căn cứ
2. Tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
3. Yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng
3.1 Yêu cầu chung
c. Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa giáo viên và học sinh,
giữa học sinh và học sinh; tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt
động học tập của học sinh, phối hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp
tác, làm việc theo nhóm.
d. Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện kĩ năng, năng lực hành động, vận dụng kiến thức, tăng cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống.
e. Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học được trang bị hoặc do giáo viên và học sinh tự làm; quan tâm ứng dụng CNTT trong dạy học.
f. Dạy học chú trọng đến việc động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của học sinh trong quá trình học tập; đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và tăng cường hiệu quả đánh giá.
D. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông
vừa là căn cứ, vừa là mục tiêu của giảng dạy, học tập, kiểm tra đánh
giá
1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là căn cứ
2. Tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
3. Yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng
3.1 Yêu cầu chung
3.2 Yêu cầu đối với giáo viên
a. Bám chuẩn kiến thức, kĩ năng để thiết kế bài giảng.
b. Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học
tập với các hình thức đa dạng, phong phú.
c. Động viên khuyến khích tạo cơ hội và điều kiện cho HS tham gia
một cách tích cực chủ động, sáng tạo.
d. Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển năng lực tư duy và rèn luyện kỹ năng. Hướng dẫn HS có thói quen vận dụng các kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiển
e. Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách có hiệu quả phù hợp với nội dung của cấp học, môn học.
III. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, PHƯƠNG PHÁP KI ỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Để góp phần nâng cao chất lượng trong dạy Toán, hiểu và thực hiện đúng ý đồ sách giáo khoa với tinh thần đổi mới giáo dục phổ thông là cần thiết, ý tưởng trình bày ở sách giáo khoa Toán THCS được Bộ GD&ĐT xây dựng theo nguyên tắc:
- Đảm bảo tính thống nhất của chương trình Toán trong nhà trường phổ thông: nghĩa là chương trình Toán THCS phải tiếp nối chương trình Toán cấp Tiểu học và làm cơ sở ban đầu cho chương trình Toán cấp THCS.
- Không quá coi trọng tính cấu trúc, hạn chế nặng lí thuyết thuần túy và các phép chứng minh dài dòng, phức tạp, tăng tính thực tiển, tạo điều kiện để học sinh tăng cường luyện tập, rèn kỹ năng tính toán, vận dụng được kiến thức Toán vào đời sống và các môn học khác.
v Những vấn đề cần đổi mới trong ph ương pháp dạy học:
Nhìn rộng hơn: Đổi mới phương pháp dạy học nhằm:
- Hình thành các tình hu ống có vấn đề hoặc vấn đề từ nội dung dạy học từ đó xây dựng kế hoạch v à biện pháp hướng học sinh giải quyết vấn đề (không cứng nhắc trong mọi tr ường hợp)
- Giúp học sinh sử dụng sách giáo khoa, các t ài liệu khác một cách có ý thức và chủ động theo các h ướng phát hiện v à giải quyết vấn đề. Tăng c ường các hoạt động tìm tòi, quan sát đo đạc.
-Thay đổi các hình thức học tập trong điều kiện cho phép (thảo luận nhóm đôi, nhóm một bàn, nhóm hai bàn…), t ạo điền kiện, tạo bầu không khí thân thiện thích hợp để học sinh có thể tranh luận với nhau, cũng nh ư biết đánh giá và đánh giá l ẫn nhau về kết quả t ìm tòi phát hiện.
- Xây dựng các hình thức phiếu học tập, báo cáo kết quả một cách thích hợp.
- Tận dụng và phát huy tối đa phương tiện thiết bị dạy học, tích hợp CNTTvào làm ĐDDH v ới tư cách là phương ti ện trợ giúp nhận thức và không đơn thuần chỉ là minh họa giản đơn.
- Tăng cường sử dụng phương pháp trong quá tr ình đi đến các giả thuyết có
tính khái quát.
Như thế hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở tr ường Trung học cơ sở ta cần chú ý đổi mới những nội dun g sau :
v Những vấn đề cần đổi mới trong ph ương pháp dạy học:
Nhìn rộng hơn: Như thế hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường Trung học cơ sở ta cần chú ý đổi mới những nội dung sau :
1. Đổi mới phương pháp bài dạy :
Hướng đổi mới ph ương pháp dạy học toán hiện nay ở trường THCS là tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, khơi dậy và phát triển khả năng tự học nhằm hình thành cho học sinh tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiển. Nội dung dạy học môn Toán th ường liên quan đến các hoạt động sau :
-Nhận dạng và thể hiện một khái niệm, một quy tắc, một định lý, một phương pháp.
-Những hoạt động mang tính toán học : Chứng minh, định nghĩa, giải toán
bằng cách lập phương trình, ...
-Những hoạt động trí tuệ : Phân tích, tổng hợp, so sánh, tương tự, trừu tượng
hoá, khái quát hoá.
-Những hoạt động ngôn ngữ : Giải thích một định lý, trình bày một lời giải,
phát biểu một định nghĩa.
Theo định hướng trên cần kế thừa, phát triển, khai thác những mặt tích cực trong phương pháp d ạy học truyền thống đồng thời áp dụng ph ương pháp dạy học hiện đại thích hợp.
v Những vấn đề cần đổi mới trong phương pháp dạy học:
Nhìn rộng hơn: Như thế hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường Trung học cơ sở ta cần chú ý đổi mới những nội dun g sau :
1. Đổi mới phương pháp bài dạy :
Hướng đổi mới phương pháp dạy học toán hiện nay ở tr ường THCS là tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, khơi dậy và phát triển khả năng tự học nhằm hình thành cho học sinh tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện v à giải quyết vấn đề, rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiển. Nội dung dạy học môn Toán thường liên quan đến các hoạt động sau :
-Phương pháp dạy học toán hiện nay ở trường THCS được tiến hành theo kiểu phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua các hoạt động học sinh được học tập cá nhân (tự học) là chính, kết hợp việc theo nhóm nhỏ (học tập hợp tác) là chính dưới sự điều khiển của giáo viên. Thầy giáo tổ chức tình huống có vấn đề hướng dẫn học sinh hoạt động theo trình độ nhận thức của các em, làm trọng tài trong thảo luận, tranh luận, chốt lại vấn đề và khẳng định kiến thức.Thông thường giáo viên sử dụng phương pháp : Dạy học theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, luyện tập thực hành, dạy học hợp tác theo nhóm
+ Dạy học ngày nay liên quan tới một xu thế đang dần dần trở nên quen thuộc trong nền giáo dục nước ta đó là: « lấy học sinh làm trung tâm », nó thể hiện các dấu hiệu đặc trưng :


v Những vấn đề cần đổi mới trong phương pháp dạy học:
Nhìn rộng hơn: Như thế hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường Trung học cơ sở ta cần chú ý đổi mới những nội dun g sau :
1. Đổi mới phương pháp bài dạy :
Hướng đổi mới ph ương pháp dạy học toán hiện nay ở trường THCS là tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, khơi dậy và phát triển khả năng tự học nhằm hình thành cho học sinh tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiển. Nội dung dạy học môn Toán thường liên quan đến các hoạt động sau :
+ Dạy học ngày nay liên quan tới một xu thế đang dần dần trở nên quen thuộc trong nền giáo dục nước ta đó là: « lấy học sinh làm trung tâm », nó thể hiện các dấu hiệu đặc trưng :
* Dựa vào kinh nghiệm của người học, khai thác kinh nghiệm đó dồn th ành sức mạnh trong trình tự khám phá.
* Chống gò, ép, ban phát, giáo điều, cần nuôi dưỡng tính sẵn sàng, tính tích cực, ý chí người học để đạt mục đích học tập và phát triển cá nhân.
* Phương thức hoạt động chủ đạo là tự nhận thức, tự phát hiện, tự kiểm tra, tự đánh giá, hoàn thiện.



v Những vấn đề cần đổi mới trong phương pháp dạy học:
Nhìn rộng hơn: Như thế hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường Trung học cơ sở ta cần chú ý đổi mới những nội dun g sau :
1. Đổi mới phương pháp bài dạy :
Hướng đổi mới phương pháp dạy học toán hiện nay ở trường THCS là tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, khơi dậy và phát triển khả năng tự học nhằm hình thành cho học sinh tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiển. Nội dung dạy học môn Toán th ường liên quan đến các hoạt động sau :
+ Dạy học ngày nay liên quan tới một xu thế đang dần dần trở nên quen thuộc trong nền giáo dục nước ta đó là: « lấy học sinh làm trung tâm », nó thể hiện các dấu hiệu đặc trưng :
* Tạo cho học sinh tính năng động cải biến hoạt động học tập, chủ động tự
tin.
* Phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, suy ngẫm, tính độc đáo của nhân cách.
+ Công việc của giáo viên với tư cách là người hướng dẫn, người tổ chức quá
trình học tập của học sinh.
Qua một số ý kiến nêu trên, với nghệ thuật lên lớp của giáo viên nếu áp dụng tốt thì không chỉ dừng lại ở đổi mới ph ương pháp mà vi ệc sử dụng đồ d ùng dạy học cùng các phương ti ện dạy học hiện đại (ứng dụng CNTT) cũng góp phần đổi mới phương pháp. Đồ dùng dạy học càng phong phú, đa d ạng thì hiệu quả tiết dạy càng cao.


v Những vấn đề cần đổi mới trong ph ương pháp dạy học:
Nhìn rộng hơn: Như thế hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở tr ường Trung học cơ sở ta cần chú ý đổi mới những nội dun g sau :
1. Đổi mới phương pháp bài dạy :
Cụ thể :
* Khi dạy nội dung : Ôn về kiến thức tiếp tuyến đ ường tròn và các góc liên
quan đến đường tròn.
Giáo viên có thể sử dụng dụng cụ giảng dạy nh ư sau có thể diễn tả nhiều
dạng kiến thức, nhiều dạng b ài tập có liên quan:
* Dụng cụ : - Một đường tròn cố định.
- Một đường tròn di động được.
- Một tam giác di động đ ược nhưng luôn dính vào b ản từ.
- Hai thanh nam châm.
Tất cả thể hiện lên một bản có rãnh sẵn để di chuyển đ ường tròn.
v Những vấn đề cần đổi mới trong ph ương pháp dạy học:
Nhìn rộng hơn: Như thế hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở tr ường Trung học cơ sở ta cần chú ý đổi mới những nội dun g sau :
1. Đổi mới phương pháp bài dạy :
Cụ thể :
* Khi dạy nội dung : Ôn về kiến thức tiếp tuyến đ ường tròn và các góc liên
quan đến đường tròn.
Giáo viên có thể sử dụng dụng cụ giảng dạy nh ư sau có thể diễn tả nhiều
dạng kiến thức, nhiều dạng b ài tập có liên quan:
* Dụng cụ : - Một đường tròn cố định.
- Một đường tròn di động được.
- Một tam giác di động đ ược nhưng luôn dính vào b ản từ.
- Hai thanh nam châm.
Tất cả thể hiện lên một bản có rãnh sẵn để di chuyển đ ường tròn.
* Cách sử dụng :
Thao tác thanh nam châm v ới đường tròn ta được các vị trí tương đối giữa đường thẳng và đường tròn.
v Những vấn đề cần đổi mới trong ph ương pháp dạy học:
Nhìn rộng hơn: Như thế hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở tr ường Trung học cơ sở ta cần chú ý đổi mới những nội dun g sau :
1. Đổi mới phương pháp bài dạy :
Cụ thể :
* Khi dạy nội dung : Ôn về kiến thức tiếp tuyến đ ường tròn và các góc liên
quan đến đường tròn.
Giáo viên có thể sử dụng dụng cụ giảng dạy nh ư sau có thể diễn tả nhiều
dạng kiến thức, nhiều dạng b ài tập có liên quan:
* Dụng cụ : - Một đường tròn cố định.
- Một đường tròn di động được.
- Một tam giác di động đ ược nhưng luôn dính vào b ản từ.
Hai thanh nam châm.
- Thao tác đường tròn di động so với đường tròn kia ta có các v ị trí tương đối
giữa hai đường tròn :
v Những vấn đề cần đổi mới trong ph ương pháp dạy học:
Nhìn rộng hơn: Như thế hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở tr ường Trung học cơ sở ta cần chú ý đổi mới những nội dun g sau :
1. Đổi mới phương pháp bài dạy :
Cụ thể :
* Khi dạy nội dung : Ôn về kiến thức tiếp tuyến đ ường tròn và các góc liên
quan đến đường tròn.
Giáo viên có thể sử dụng dụng cụ giảng dạy nh ư sau có thể diễn tả nhiều
dạng kiến thức, nhiều dạng b ài tập có liên quan:
* Dụng cụ : - Một đường tròn cố định.
- Một đường tròn di động được.
- Một tam giác di động đ ược nhưng luôn dính vào b ản từ.
Hai thanh nam châm.
- Lấy đường tròn di động ra, dùng 2 thanh nam châm và thao tác đư ờng tròn còn lại ta có hình ảnh các tiếp tuyến với đ ường tròn.
v Những vấn đề cần đổi mới trong phương pháp dạy học:
Nhìn rộng hơn: Như thế hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường Trung học cơ sở ta cần chú ý đổi mới những nội dun g sau :
1. Đổi mới phương pháp bài dạy :
Cụ thể :
* Khi dạy nội dung : Ôn về kiến thức tiếp tuyến đ ường tròn và các góc liên
quan đến đường tròn.
Giáo viên có thể sử dụng dụng cụ giảng dạy như sau có thể diễn tả nhiều
dạng kiến thức, nhiều dạng bài tập có liên quan:
* Dụng cụ : - Một đường tròn cố định.
- Một đường tròn di động được.
- Một tam giác di động được nhưng luôn dính vào bản từ.
Hai thanh nam châm.
- Sử dụng cả hai đường tròn và 2 thanh nam châm ta có các hình ảnh của tiếp
tuyến chung trong và chung ngoài của hai đường tròn.
d 1: tiếp tuyến chung ngoài
d2: tiếp tuyến chung trong
* Hoặc khi dạy bài “Cung chứa góc”, hinh học không gian
2. Đổi mới vai trò của giáo viên với học sinh:
Vai trò của giáo viên:
Thiết kế những hoạt động học tập giúp học sinh có thể tự thu thập thông tin và xử lý thông tin để tìm ra kiến thức thông qua hoạt động cá nhân hoặc nhóm. Điều quan trọng của việc thiết kế này là tính logic của nội dung sao cho nổi bật và xoáy sâu trọng tâm. Hệ thống câu hỏi có tác động làm kích thích tư duy độc lập chủ động v à tích cực, kích thích lòng ham học hỏi, tạo sự say mê chiếm lĩnh tri thức, tạo điều kiện cho học sinh thực hiện các hoạt
động học tập một cách tự giác, chủ động và bộc lộ khả năng tự nhận thức của
mình.
Vai trò của học sinh:
Học sinh được tham gia vào các hoạt động học tập hướng vào sự tìm kiếm và phát hiện ra kiến thức. Học sinh đ ược quan sát, phân tích lý luận theo cách suy nghĩ của mình, hình thành dần năng lực tự học thông qua hoạt động nhóm, giúp học sinh có tính kiên định, mạnh dạn xử lý tình huống. Từ đó học sinh có tính tự chủ, tự mình giải quyết và kết thúc vấn đề và hình thành tính tập thể, biết chọn lọc lấy ý kiến hay của tập thể thành ý kiến riêng của mình.
3. Đổi mới cách soạn giáo án , ứng dụng CNTT vào việc soạn giáo án điện tử:
Với định hướng là kế thừa, phát triển, khai thác những mặt tích cực trong phương pháp dạy học truyền thống đồng thời áp dụng phương pháp dạy học hiện đại thích hợp. Theo trào lưu tiến hóa của xã hội việc ứng dụng CNTT vào dạy học hiện nay là rất cần thiết, chúng ta có thể truy cập nguồn thông tin trên mạng đê hỗ trợ thêm cho việc soạn giảng nhưng luôn theo tinh thần :
- Chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của thầy sang thiết kế các hoạt động của trò.
- Tăng cường tổ chức các công tác độc lập hoặc làm việc theo nhóm nhỏ sao cho “Học sinh suy nghĩ nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, hợp tác với nhau nhiều hơn, trình bày ý kiến của mình nhiều hơn”.
3. Đổi mới cách soạn giáo án , ứng dụng CNTT v ào việc soạn giáo án điện tử:
- Nâng cao chất lượng câu hỏi, giảm số lượng câu hỏi tái hiện kiến thức, tăng tỉ lệ câu hỏi yêu cầu tư duy, bám theo các ho ạt động dự kiến làm cho học sinh tích cực, độc lập và sáng tạo trong học tập. Chú trọng nhận xét sửa chữa các câu trả lời của học sinh. Chú ý các câu hỏi phải đ ược lựa chọn phục vụ cho việc đổi mới phương pháp, chẳng hạn các câu hỏi tạ o tình huống có vấn đề, câu hỏi giúp học sinh phát hiện kiến thức mới, câu hỏi tạo điều kiện cho học sinh giải quyết vấn đề, câu hỏi giúp học sinh đào sâu suy nghĩ, khai thác kiến thức hoặc vận dụng kiến thức vào thực tiễn ... Các câu hỏi nên khó một chút

so với trình độ hiện tại của học sinh nhằm kích thích học sinh suy nghĩ t ìm tòi.
Liên tục rèn luyện như vậy nhằm đạt tới mục đích là học sinh biết đặt ra và giải quyết vấn đề liên quan đến những khía cạnh khác nhau của tri thức, biết bổ sung, mở rộng và tìm thêm kiến thức mới.
4. Yêu cầu kiểm tra, đánh giá bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng
4.1. Quan niệm về kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra và đánh giá là hai khâu trong một quy trình thống nhất nhằm xác định kết quả thực hiện mục tiêu dạy học. Kiểm tra là thu thập thông tin từ riêng lẻ đến hệ thống về kết quả thực hiện mục tiêu dạy học; đánh giá là xác định mức độ đạt được về thực hiện mục tiêu dạy học.
4.2 Hai chức năng cơ bản của kiểm tra, đánh giá
a. Chức năng xác định: Xác định mức độ đạt được trong việc thực hiện mục tiêu dạy học, xác định mức độ thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục mà học sinh đạt được khi kết thúc một giai đoạn học tập (kết thúc một bài, một chương, chủ đề, chủ điểm, mô đun, lớp học, cấp học).
b. Chức năng điều khiển : Phát hiện những mặt tốt, mặt chưa tốt, khó khăn, vướng mắc và xác định nguyên nhân.
4.3 Yêu cầu kiểm tra, đánh giá
a. Kiểm tra, đánh giá phải căn cứ v ào Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
b. Tăng cường đổi mới khâu kiểm tra.
c.Áp dụng phương pháp phân tích hiện đại để tăng cường tính
tương đương của các đề kiểm tra.
d. Đánh giá chính xác, đúng thực trạng (đánh giá cao hơn thực tế sẽ triệt tiêu động lực phấn đấu vươn lên; ngược lại, đánh giá khắt khe qua mức hoặc thiếu thân thiện, không thấy được sự tiến bộ của học sinh sẽ làm ức chế tình cảm, trí tuệ làm giảm vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh).
e. Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ
của học sinh, giúp học sinh sửa chữa thíếu sót.
f.Khi đánh giá kết quả học tập, thành tích học tập của học sinh
không chỉ đánh giá kết quả cuối cùng mà cần chú ý cả quá trình học tập.
g. Khi đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá thành tích học tập của học sinh mà còn bao gồm đánh giá cả quá trình dạy học nhằm cải tiến các hoạt động dạy học.
h. Kết hợp thật hợp lí giữa đánh giá định tính và định lượng.
i.Kết hợp đánh giá trong v à đánh giá ngoài.
4.4 Các tiêu chí của kiểm tra, đánh giá
a. Đảm bảo tính toàn diện: Đánh giá được các mặt kiến thức, kĩ năng, năng lực, ý thức, thái độ, hành vi của học sinh.
b. Đảm bảo độ tin cậy: Tính chính xác, trung thực, minh mạch, khách quan, công bằng trong đánh giá, phản ánh được chất lượng thực của học sinh, của các cơ sở giáo dục.
c. Đảm bảo tính khả thi: Nội dung, hình thức, cách thức, phương tiện tổ chức kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với điều kiện của học sinh, với cơ sở giáo dục và đặc biệt là phù hợp với mục tiêu từng môn học.
d. Đảm bảo yêu cầu phân hoá: Phân loại được chính xác trình độ, mức độ, năng lực nhận thức của học sinh, cơ sở giáo dục; cần đảm bảo dải phân hoá đủ rộng cho phân loại đối tượng.
e. Đảm bảo hiệu quả: Đánh giá được tất cả các lĩnh vực cần đánh giá học sinh, cơ sở giáo dục, thực hiện được đầy đủ các mục tiêu đề ra; tạo động lực đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục.
5. Hướng dẫn học sinh tự học
Quan điểm dạy học tích cực đã được vĩ nhân Khổng Tử đút kết “ Nói cho tôi biết - tôi sẽ quên, chỉ cho tôi thấy - có thể tôi sẽ nhớ, cho tôi tham gia - tôi sẽ hiểu”.
Trong đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là việc rèn luyện phương pháp học tập của học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả mà còn là một mục tiêu dạy học.
Xét về chuỗi các phưong pháp học thì cốt lõi nhất vẫn là phương pháp tự học của học sinh. Nếu rèn được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho các em lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ cao l ên. Do vậy hoạt động “tự học” trong quá trình dạy có ý nghĩa to lớn, nó giúp người học chuyển từ học tập thụ động sang tự học chủ động, quá trình tự học không chỉ diễn ra ở nhà mà nó còn phải diễn ra trên lớp ở tất cả các giờ học nhất là trong giờ học toán.
- Tự học ở nhà trước hết phải xuất phát từ sự nổ lực đam mê môn học, có phương pháp tự học, và có đủ các tài liệu cần thiết để tra cứu, do vậy để học sinh có thể tự học ở nhà một cách có hiệu quả thì giáo viên phải hướng dẫn và trang bị cho các em ph ương pháp học: Phải biết phân bổ thời gian hợp lý (giờ nào việc nấy), biếtcách nghiên cứu SGK tìm tòi trước những kiến thức có liên quan.
- Tự học ở trường diễn ra dễ dàng hơn, giáo viên cần chú ý tăng cường hoạt động học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác. Quá trình trao đổi nhóm lẫn nhau chính là quá trình tự học hiệu quả nhất ở lứa tuổi các em, nơi đó diễn ra môi trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò, và chính từ giao tiếp này các em tự kiểm tra và ghi nhớ lâu dài các kiến thức của bài học.
Để phần tự học của các em đạt hiệu quả thì phần dặn dò ở cuối tiết học
giáo viên không nên dặn dò chung chung như soạn bài 6, làm bài 5 trang
…SGK mà phải hướng dẫn thật kỹ v à cụ thể về:
· Chuẩn bị kiến thức có liên quan.
· Chuẩn bị đồ dùng học tập ở tiết sau.
· Giao việc phù hợp cho từng đối tượng, hướng dẫn gợi ý cho bài tập về nhà.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Ba Ta
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)