Cach lam hoa hoc
Chia sẻ bởi Nguyễn Nhàn |
Ngày 15/10/2018 |
28
Chia sẻ tài liệu: cach lam hoa hoc thuộc Hóa học 9
Nội dung tài liệu:
1. Kiểu bài tập "Nhận biết các chất": Ví dụ 1: Hai chất sau đây đựng riêng biệt trong hai ống nghiệm CaO và P2O5. Làm thế nào để nhận biết hai chất đó? Viết PTPU. + Phân tích để hiểu và tìm dấu hiệu khác nhau của hai chất đã cho: CaO: Oxit bazơ, tan được, tác dụng với H2O tạo thành bazơ. P2O5: Oxit axit, tác dụng với H2O tạo thành axit + Thực hiện theo định hướng: Cho tác dụng với H2O và thử môi trường bằng quỳ tím. Ví dụ 2: Trình bầy phương pháp để nhận biết ba kim loại Al, Fe, Cu. Viết các PTPU. Ngoài cách làm như trên, có thể phân tích và xây dựng sơ đồ để lựa chọn đường đi ngắn và hợp lý nhất (Có thể chỉ cần phân tích trong giấy nháp, còn nếu đề bài chỉ yêu cầu viết sơ đồ mà không cần PT cụ thể thì càng thuận lợi) sau đó sẽ trình bầy cách nhận biết từng chất và kết hợp viết PTPU minh họa. Sơ đồ nhận biết: + Dùng NaOH, tan là Al, không tan là Fe hoặc Cu + Dùng tiếp HCl, tan là Fe, không tan là Cu. Ví dụ 3: Trình bầy PPHH để nhận biết các khí CO2, C2H4, CH4 Thông thường các chất hữu cơ hoạt động kém hơn, chỉ tác dụng với một số chất nào đó, vì thế cần nhận biết trước hết các chất vô cơ rồi nhận biết các chất hữu cơ còn lại tương tự như phần trên. Trong khi trình bầy cần ngắn gọn, thuyết phục bằng cách thực hiện rõ ràng, chuẩn xác, kết luận mang tính khẳng định, nên dựa vào dấu hiệu có chứ không phải dấu hiệu loại trừ: + Lần lượt cho từng khí sục vào dd nước vôi trong. Có một chất khí làm nước vôi trong vẩn đục, tạo kết tủa trắng trong dd là CO2 (Không nên nói Chất nào... thay cho Có một chất khí) CO2 + Ca(OH)2 ---> CaCO3 + H2O + Lần lượt cho hai khí còn lại sục vào dd Br2 loãng. Có một chất khí làm dd Br2 mất mầu, đó là C2H4 C2H4 + Br2 ---> C2H4Br2 + Chất khí còn lại là CH4.
2. Kiểu bài tập "Xét các khả năng phản ứng có thể xẩy ra": Ví dụ: Cho các chất: HCl, NaOH, BaSO4, MgCO3, K2CO3, Cu(NO3)2. NHững chất nào tác dụng được với nhau? Viết PTPU. + Trước hết cần xét xem các loại chất trên thuộc loại hợp chất nào đã học và xếp chúng vào các nhóm riêng biệt: 1. HCl 2. NaOH 3a. BaSO4, MgCO3 3b. K2CO3, Cu(NO3)2 + Dựa vào tính chất của các loại hợp chất để chỉ xem xét các khả năng có thể xẩy ra phản ứng giữa các chất trong các nhóm sau: * Nhóm 1 với nhóm 2 * Nhóm 1 với nhóm 3a, 3b * Nhóm 2 với nhóm 3b * Các chất trong nhóm 3b với nhau + Dựa vào khả năng phản ứng của từng chất cụ thể trong các nhóm, thu hẹp các khả năng có thể xẩy ra được phản ứng trong các cặp chất nói trên và viết được: HCl + NaOH --->H2O + NaCl 2HCl + MgCO3 --->H2CO3 + 2MgCl2 2HCl + K2CO3 --->H2CO3 + 2KCl 2NaOH + Cu(NO3)2 ---> 2NaNO3 +Cu(OH)2 K2CO3 + Cu(NO3)2 --->2KNO3 +CuCO3 + Tiếp tục hoàn thành các PTPU trên. Làm như trên, học sinh sẽ rèn được thói quen phân tích, xử lý một cách khoa học và nhanh nhất. Cách giải quyết này càng có hiệu quả khi đầu bài cho nhiều chất thuộc nhiều loại hợp chất khác nhau, kể cả lần các chất hữu cơ và vô cơ, đơn chất và hợp chất.
4. Kiểu bài tập tách một chất ra khỏi hỗn hợp: Ví dụ 1: Có hỗn hợp bột kim loại Fe và Cu. Trình bầy PP tách riêng từng kim loại và các phản ứng đã dung Lập sơ đồ tách: + Dùng H2SO4 loãng tách Cu. + Dùng Zn đẩy Fe ra khỏi FeSO4. Đây là loại bài tập đòi hỏi sự chuẩn xác cao (thu được sản phẩm khá tinh khiết và không bị mất mát nhiều). Với đối tượng học sinh khá, giỏi thì nên làm chính xác, triệt để hơn. Nếu thực hiện như trên thì Fe thu được sẽ lẫn Zn mà không được xử lý hay có những phản ứng phụ do dung dư lượng hoá chất đã không được xét đến, có thể dễ làm sai lạc kết quả. Sơ đồ chính xác hơn: + Dùng HCl tách Cu. + Cho bột Al dư vào dung dịch hỗn hợp FeCl2 và HCl, xử lý hỗn hợp Al
2. Kiểu bài tập "Xét các khả năng phản ứng có thể xẩy ra": Ví dụ: Cho các chất: HCl, NaOH, BaSO4, MgCO3, K2CO3, Cu(NO3)2. NHững chất nào tác dụng được với nhau? Viết PTPU. + Trước hết cần xét xem các loại chất trên thuộc loại hợp chất nào đã học và xếp chúng vào các nhóm riêng biệt: 1. HCl 2. NaOH 3a. BaSO4, MgCO3 3b. K2CO3, Cu(NO3)2 + Dựa vào tính chất của các loại hợp chất để chỉ xem xét các khả năng có thể xẩy ra phản ứng giữa các chất trong các nhóm sau: * Nhóm 1 với nhóm 2 * Nhóm 1 với nhóm 3a, 3b * Nhóm 2 với nhóm 3b * Các chất trong nhóm 3b với nhau + Dựa vào khả năng phản ứng của từng chất cụ thể trong các nhóm, thu hẹp các khả năng có thể xẩy ra được phản ứng trong các cặp chất nói trên và viết được: HCl + NaOH --->H2O + NaCl 2HCl + MgCO3 --->H2CO3 + 2MgCl2 2HCl + K2CO3 --->H2CO3 + 2KCl 2NaOH + Cu(NO3)2 ---> 2NaNO3 +Cu(OH)2 K2CO3 + Cu(NO3)2 --->2KNO3 +CuCO3 + Tiếp tục hoàn thành các PTPU trên. Làm như trên, học sinh sẽ rèn được thói quen phân tích, xử lý một cách khoa học và nhanh nhất. Cách giải quyết này càng có hiệu quả khi đầu bài cho nhiều chất thuộc nhiều loại hợp chất khác nhau, kể cả lần các chất hữu cơ và vô cơ, đơn chất và hợp chất.
4. Kiểu bài tập tách một chất ra khỏi hỗn hợp: Ví dụ 1: Có hỗn hợp bột kim loại Fe và Cu. Trình bầy PP tách riêng từng kim loại và các phản ứng đã dung Lập sơ đồ tách: + Dùng H2SO4 loãng tách Cu. + Dùng Zn đẩy Fe ra khỏi FeSO4. Đây là loại bài tập đòi hỏi sự chuẩn xác cao (thu được sản phẩm khá tinh khiết và không bị mất mát nhiều). Với đối tượng học sinh khá, giỏi thì nên làm chính xác, triệt để hơn. Nếu thực hiện như trên thì Fe thu được sẽ lẫn Zn mà không được xử lý hay có những phản ứng phụ do dung dư lượng hoá chất đã không được xét đến, có thể dễ làm sai lạc kết quả. Sơ đồ chính xác hơn: + Dùng HCl tách Cu. + Cho bột Al dư vào dung dịch hỗn hợp FeCl2 và HCl, xử lý hỗn hợp Al
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Nhàn
Dung lượng: 35,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)