CÁCH BIÊN SOẠN MA TRẬN ĐỀ KT
Chia sẻ bởi Phan Minh Đức |
Ngày 08/05/2019 |
23
Chia sẻ tài liệu: CÁCH BIÊN SOẠN MA TRẬN ĐỀ KT thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
1
PHẦN THỰC HÀNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
GV: Phan Minh Đức
NHÓM 3
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II – MÔN NGỮ VĂN LỚP 8
THỜI GIAN: 90 PHÚT
2
1. Xác định mục đích của đề kiểm tra:
Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức kĩ năng trong chương trình học kì II, môn Ngữ văn lớp 8 theo 3 chủ đề: Văn học, Tiếng Việt, Tập làm văn, với mục đích đánh giá năng lực đọc- hiểu, khả năng sử dụng Tiếng Việt và tạo lập văn bản của học sinh thông qua hình thức kiểm tra tự luận.
3
2. Xác định hình thức đề kiểm tra:
Đề kiểm tra tự luận
4
3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra:
5
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
6
IV. Biên soạn đề kiểm tra:
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II – MÔN NGỮ VĂN LỚP 8
THỜI GIAN: 90 PHÚT
( không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (1,5điểm)
Cho đoạn trích sau:
“ …Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác...”
Em hãy cho biết đoạn trích trên thuộc tác phẩm nào? Tác giả là ai? Được viết theo thể loại gì?
Câu 2: (1 điểm)
Nêu giá trị nội dung chính của văn bản “Đi đường”.
Câu 3: (1 điểm)
Nêu chức năng của câu trần thuật.
Câu 4: (0,5 điểm)
Cho đoạn văn sau: “ Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.”
Hãy chỉ ra cái hay cái đẹp của đoạn văn trên.
Câu 5: (6 điểm)
Trong buổi nói chuyện với học sinh, Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói: “Có tài mà không có đức là người vô dụng - Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó.”
Hãy giải thích câu nói trên. Liên hệ bản thân theo lời dạy của Bác.
7
V. HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM:
Câu 1: (1,5điểm). Học sinh nêu được:
- Văn bản “Nước Đại Việt ta” trích trong tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi. (1 điểm)
- Văn bản được viết theo thể loại: Thể cáo ( 0.5 điểm)
Câu 2: (1 điểm). Nêu nội dung chính của văn bản “Đi đường”. ( 0,5 điểm)
Từ việc đi đường, leo núi đã gợi ra chân lí đường đời, đường cách mạng. Vượt qua bao gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang.
Câu 3: (1 điểm). Nêu chức năng của câu trần thuật:
-Thường dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả; ngoài ra còn dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ, tình cảm, cảm xúc…( 0,5 điểm)
Câu 4: (0,5 điểm). HS chỉ ra được cái hay cái đẹp của đoạn văn.
- ND: Khơi dậy lòng căm thù giặc của tướng sĩ, trước hết tác giả muốn bày tỏ thái độ của chính mình.
- NT: Sử dụng ĐT mạnh và câu văn có quan hệ dẫu cho...(thì) ta cũng vui lòng nhằm khẳng định tinh thần quyết chiến với kẻ thù.
- Đó là tấm gương về lòng yêu nước để các tướng sĩ học tập.
8
Câu 5: (6 điểm).
* Yêu cầu về hình thức- kĩ năng:( 1đ )
- Biết xây dựng bài văn nghị luận giải thích một vấn đề xã hội.
- Bài văn có bố cục ba phần cân đối
- Diễn đạt trôi chảy, hành văn trong sáng, chữ viết rõ, trình sạch đẹp, ít sai chính tả.
* Yêu cầu về nội dung: (5đ ): Giải thích được mối quan hệ gắn bó giữa đức và tài, từ đó xác định cho mình phương hướng rèn luyện.
a. MB: Giới thiệu câu nói của Bác. ( 0,5 )
b. TB: ( 4đ )
* Thế nào là có tài có đức?
- Thế nào là có tài? Có kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm, sáng kiến để hoàn thành tốt những công việc, đặc biệt trong những tình huống khó khăn, phức tạp ( Có dẫn chứng) ( 0,5 )
- Thế nào là có đức? Hết lòng phục vụ nhân dân, có tư cách đạo đức, tác phong tốt, trung thực, giản dị…( có dẫn chứng) ( 0,5 )
* Mối quan hệ giữa tài và đức.
- Người vừa có tài, vừa có đức thì thật đáng quý. Họ biết đem năng lực phục vụ nhân dân, trở thành người có ích cho xã hội. ( 0,5 )
- Có tài mà không có đức là người vô dụng: Có tài mà không phục vụ nhân dân, chỉ lo thu vén cho bản thân, làm việc xấu, trái đạo đức thì chẳng những vô dụng mà còn có tội, càng tài mà kém đạo đức thì tác hại càng lớn ( dẫn chứng). ( 0,5 )
- Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó: Có đức muốn phục vụ tốt nhưng không có hiểu biết, thiếu năng lực thì mọi ý định dù tốt đến mấy cũng khó thành hiện thực. ( dẫn chứng) ( 0,5 )
- Đức và tài luôn liên quan với nhau: Bổ sung hỗ trợ cho nhau, đức là yếu tố quyết định, tài là yếu tố quan trọng. ( 0,5 )
* Liên hệ bản thân: Nêu ra phương hướng trau dồi đạo đức theo lời dạy của Bác. ( 1đ )
c. KB: Khẳng định giá trị ý nghĩa lớn lao, sâu sắc trong câu nói của Bác, lời khuyên cho thế hệ trẻ..( 0,5 đ)
* Lưu ý: - Khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo của học sinh.
9
VI.Xem xét lại việc biên soạn
đề kiểm tra:
PHẦN THỰC HÀNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
GV: Phan Minh Đức
NHÓM 3
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II – MÔN NGỮ VĂN LỚP 8
THỜI GIAN: 90 PHÚT
2
1. Xác định mục đích của đề kiểm tra:
Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức kĩ năng trong chương trình học kì II, môn Ngữ văn lớp 8 theo 3 chủ đề: Văn học, Tiếng Việt, Tập làm văn, với mục đích đánh giá năng lực đọc- hiểu, khả năng sử dụng Tiếng Việt và tạo lập văn bản của học sinh thông qua hình thức kiểm tra tự luận.
3
2. Xác định hình thức đề kiểm tra:
Đề kiểm tra tự luận
4
3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra:
5
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
6
IV. Biên soạn đề kiểm tra:
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II – MÔN NGỮ VĂN LỚP 8
THỜI GIAN: 90 PHÚT
( không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (1,5điểm)
Cho đoạn trích sau:
“ …Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác...”
Em hãy cho biết đoạn trích trên thuộc tác phẩm nào? Tác giả là ai? Được viết theo thể loại gì?
Câu 2: (1 điểm)
Nêu giá trị nội dung chính của văn bản “Đi đường”.
Câu 3: (1 điểm)
Nêu chức năng của câu trần thuật.
Câu 4: (0,5 điểm)
Cho đoạn văn sau: “ Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.”
Hãy chỉ ra cái hay cái đẹp của đoạn văn trên.
Câu 5: (6 điểm)
Trong buổi nói chuyện với học sinh, Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói: “Có tài mà không có đức là người vô dụng - Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó.”
Hãy giải thích câu nói trên. Liên hệ bản thân theo lời dạy của Bác.
7
V. HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM:
Câu 1: (1,5điểm). Học sinh nêu được:
- Văn bản “Nước Đại Việt ta” trích trong tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi. (1 điểm)
- Văn bản được viết theo thể loại: Thể cáo ( 0.5 điểm)
Câu 2: (1 điểm). Nêu nội dung chính của văn bản “Đi đường”. ( 0,5 điểm)
Từ việc đi đường, leo núi đã gợi ra chân lí đường đời, đường cách mạng. Vượt qua bao gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang.
Câu 3: (1 điểm). Nêu chức năng của câu trần thuật:
-Thường dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả; ngoài ra còn dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ, tình cảm, cảm xúc…( 0,5 điểm)
Câu 4: (0,5 điểm). HS chỉ ra được cái hay cái đẹp của đoạn văn.
- ND: Khơi dậy lòng căm thù giặc của tướng sĩ, trước hết tác giả muốn bày tỏ thái độ của chính mình.
- NT: Sử dụng ĐT mạnh và câu văn có quan hệ dẫu cho...(thì) ta cũng vui lòng nhằm khẳng định tinh thần quyết chiến với kẻ thù.
- Đó là tấm gương về lòng yêu nước để các tướng sĩ học tập.
8
Câu 5: (6 điểm).
* Yêu cầu về hình thức- kĩ năng:( 1đ )
- Biết xây dựng bài văn nghị luận giải thích một vấn đề xã hội.
- Bài văn có bố cục ba phần cân đối
- Diễn đạt trôi chảy, hành văn trong sáng, chữ viết rõ, trình sạch đẹp, ít sai chính tả.
* Yêu cầu về nội dung: (5đ ): Giải thích được mối quan hệ gắn bó giữa đức và tài, từ đó xác định cho mình phương hướng rèn luyện.
a. MB: Giới thiệu câu nói của Bác. ( 0,5 )
b. TB: ( 4đ )
* Thế nào là có tài có đức?
- Thế nào là có tài? Có kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm, sáng kiến để hoàn thành tốt những công việc, đặc biệt trong những tình huống khó khăn, phức tạp ( Có dẫn chứng) ( 0,5 )
- Thế nào là có đức? Hết lòng phục vụ nhân dân, có tư cách đạo đức, tác phong tốt, trung thực, giản dị…( có dẫn chứng) ( 0,5 )
* Mối quan hệ giữa tài và đức.
- Người vừa có tài, vừa có đức thì thật đáng quý. Họ biết đem năng lực phục vụ nhân dân, trở thành người có ích cho xã hội. ( 0,5 )
- Có tài mà không có đức là người vô dụng: Có tài mà không phục vụ nhân dân, chỉ lo thu vén cho bản thân, làm việc xấu, trái đạo đức thì chẳng những vô dụng mà còn có tội, càng tài mà kém đạo đức thì tác hại càng lớn ( dẫn chứng). ( 0,5 )
- Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó: Có đức muốn phục vụ tốt nhưng không có hiểu biết, thiếu năng lực thì mọi ý định dù tốt đến mấy cũng khó thành hiện thực. ( dẫn chứng) ( 0,5 )
- Đức và tài luôn liên quan với nhau: Bổ sung hỗ trợ cho nhau, đức là yếu tố quyết định, tài là yếu tố quan trọng. ( 0,5 )
* Liên hệ bản thân: Nêu ra phương hướng trau dồi đạo đức theo lời dạy của Bác. ( 1đ )
c. KB: Khẳng định giá trị ý nghĩa lớn lao, sâu sắc trong câu nói của Bác, lời khuyên cho thế hệ trẻ..( 0,5 đ)
* Lưu ý: - Khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo của học sinh.
9
VI.Xem xét lại việc biên soạn
đề kiểm tra:
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Minh Đức
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)