Các vùng văn hóa ở Việt Nam

Chia sẻ bởi Võ Đông Hồ | Ngày 07/05/2019 | 64

Chia sẻ tài liệu: Các vùng văn hóa ở Việt Nam thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

VÙNG VĂN HÓA
VÀ ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA CHỦ YẾU CỦA CÁC VÙNG
I. Khái niệm vùng văn hoá
- Vùng văn hóa là một không gian văn hóa nhất định, được tạo thành bởi các đơn vị dân cư trên một phạm vi địa lý của một hay nhiều tộc người, sáng tạo ra một hệ thống các dạng thức văn hóa mang đậm sắc thái tâm lý cộng đồng, thể hiện trong môi trường xã hội nhân văn thông qua các hình thức ứng xử của con người với tự nhiên, xã hội và ứng xử với nhau trên một tiến trình lịch sử phát triển lâu dài.
- Có hai yếu tố tạo bản sắc văn hóa vùng:
+ Yếu tố về môi trường sinh thái - tự nhiên mà từ đó sinh ra/quy định cách thức cư trú, canh tác, đấu tranh sinh tồn và phát triển.
+ Yếu tố chứa đựng các hình thức biểu hiện văn hóa của con người, tạo ra cung cách nhận thức - hoạt động riêng, tạo ra nếp sống, phong tục tập quán, văn học nghệ thuật, ngôn ngữ và các quan hệ giao lưu kinh tế - văn hóa,… giữa nội bộ cộng đồng hay với cư dân của các vùng đất/ địa phương khác.
II. Các vùng văn hoá

- Vùng văn hoá Tây Bắc
- Vùng văn hoá Việt Bắc và Đông Bắc Bộ
- Vùng văn hoá châu thổ Bắc Bộ
- Vùng văn hoá Trung Bộ
- Vùng văn hoá Trường Sơn – Tây Nguyên
- Vùng văn hoá Nam Bộ
Vùng văn hóa Tây Bắc
Vùng văn hóa Việt Bắc
Vùng văn hóa Trung Bộ
Vùng văn hóa Bắc Bộ
Vùng văn hóa Nam Bộ
Vùng văn hóa Tây Nguyên
1. Vùng văn hóa Tây Bắc
- Địa lý: gồm hệ thống núi non trùng điệp bên hữu ngạn sông Hồng kéo dài tới bắc Thanh Nghệ.
- Dân tộc: có trên 20 tộc người cư trú, các tộc Thái, Mường có thể xem là đại diện.
- Biểu tượng văn hóa là hệ thống mương dẫn nước vào đồng ruộng, nghệ thuật trang trí trên trang phục: khăn, váy Mường, H’Mông, âm nhạc: nhạc cụ bộ hơi (khèn, sáo…), những điệu múa xòe.
1.1. Về nhà ở và nề nếp gia đình
- Nhà ở và quan hệ sinh hoạt trong không gian gia đình của người Thái như đại diện tiêu biểu cho nghệ thuật và kỹ thuật xây dựng, kiến trúc nơi cư trú và truyền thống gia phong của đồng bào các dân tộc trong vùng.
- Nề nếp quan hệ trong gia đình, tính hiếu khách, sống chân thật, văn minh và hòa thuận với láng giềng, tôn trọng người già, thương yêu con trẻ, giúp đỡ nhau… được quý trọng và học tập
1.2. Về sinh hoạt nghệ thuật trình diễn
- Xòe là đặc trưng nghệ thuật múa Thái (32 điệu). Bên cạnh là khăn Piêu, túi thổ cẩm,nhạc cụ được chế tác bằng tre, bằng đồng hay bằng bạc như Pí pặp, khèn bè, đàn tính Tẩu Thái.
- Người Mông nổi tiếng với điệu múa khèn, múa Sinh tiền, kèn môi, thổi sáo làm cho các phiên chợ tình lừng danh vì hấp dẫn và kỳ thú.
- Người Mường rộn ràng trong các điệu múa bông và đâm đuống cùng những đêm âm vang tiếng cồng chiêng bên bếp lửa đợi sẵn rượu cần…
- Múa sạp là bản sắc văn hóa rõ nét nhất của vùng trong mỗi kỳ giao lưu sinh hoạt văn hóa.
1.3. Về lễ hội
- Hội Hoa ban, hội Xên bản, Xên Mường (cầu mùa, cầu phúc), Hội Hạn Khuống (giao duyên), lễ hội cầu mưa của người Thái.
- Hội Xéc bùa (cồng chiêng), lễ cầu mát của người Mường
- Hội Mừng măng mọc, Cầu mùa của các dân tộc La Hủ, Khơ Mú, Mảng
- Hội Pin Pang người Thái trắng, lễ cúng bản người Cống, hội tung còn người Tày, hội đền Bản Phủ, lễ hội kỷ niệm Chiến thắng Điện Biên Phủ.
1.4. Về bản sắc trong văn hóa nghệ thuật
- Vùng văn hóa Tây Bắc là quê hương của các truyện thơ dân gian (đa dạng về thể loại, phong phú trong cách diễn xướng hoặc các lời cầu khấn, các bài văn vần truyền dạy đạo đức cho con cái, các thần thoại, đồng dao, cổ tích…)
- Tây Bắc là quê hương của các bản trường ca và những tập dân ca đồ sộ: Táy pú xớc (Dõi theo bước đường chinh chiến của ông cha) kể về quá trình lịch sử của người Thái vào vùng đất này, Tẻ tất tẻ nác (Đẻ đất đẻ nước) của người Mường, Xống chụ xôn xao (Tiễn dặn người yêu) của người Thái, Tiếng hát làm dâu của người Mông,…
1.5. Về các trò chơi dân gian

Sự phong phú của các lễ hội vùng Tây Bắc là minh chứng cho sự sinh tồn đa dạng của các trò chơi dân gian của con người các dân tộc, từ ném còn, đánh đu, đánh mảng, đến hàng loạt trò chơi khác vô cùng sinh động, thông minh, hấp dẫn ở các làng bản.
1.6. Về các nghề thủ công

- Sự thông minh, khéo tay của người phụ nữ trong việc thêu thùa và thuần thục bên khung cửi (qua những bộ trang phục, trang sức, các đồ gia dụng như chăn, màn, túi xách…).
- Nổi bật là nghề dệt của người Thái và người Mường (chiếc khăn Piêu, túi thổ cẩm. Cạp váy hoa văn Mường đã thành đề tài nghiên cứu của nhà dân tộc học Từ Chi, trở thành công trình khoa học có giá trị.→ phim
2. Vùng văn hóa Việt Bắc

- Địa lý: gồm hệ thống núi non hiểm trở bên tả ngạn sông Hồng.
- Dân tộc: cư dân vùng này chủ yếu là người Nùng, Tày
- Biểu tượng văn hóa: trang phục giản dị, lễ hội: lễ hội lồng tồng, hệ thống chữ Nôm Tày▲
2.1. Về những lễ hội tiêu biểu
- Lễ hội Lồng tồng (xuống đồng), hội Lồng Shuông, hội Then, hội Mẹ Trăng, Xòe của người Tày ở Lạng Sơn.
- Lễ Lập tịch (vào họ), hội Quá tang (cấp sắc), hội Đạp ca (giẫm cỏ non mùa xuân) của người Dao ở Thái Nguyên, Bắc Cạn.
- Lễ hội Gầu tào (chơi đồng), hội Sán sải (chơi núi) của người Mông ở Hà Giang, Tuyên Quang.
- Lễ hội giao duyên mùa xuân của người Sán Dìu…
2.2. Về sinh hoạt nghệ thuật
Nổi tiếng là nghệ thuật múa lân, múa sư tử, hát Sli của người Tày, hát Lượn của người Nùng, hát Sình ca của người Sán Chay (Cao lan – Sán chí), hát gầu Plênh trữ tình của người Mông…
2.3. Về các trò chơi dân gian

Vùng Việt Bắc nổi tiếng với các sinh hoạt vui chơi, giải trí, rèn luyện thể chất thông qua các trò chơi dựng nêu, ném còn, ném pa páo, đua ngựa, bắn nỏ, đánh cờ người…
2.4. Về văn hóa chợ phiên của vùng Việt Bắc
- Là thời điểm của những cuộc giao lưu kinh tế và văn hóa, đặc biệt là những cuộc gặp gỡ, giao duyên của nam thanh nữ tú với sự sôi động của kỳ sinh hoạt ca hát dân ca, đi tìm bạn đời và những buổi chợ tình thấm đẫm chất nhân văn.
- Người Việt Bắc tự hào về sự sôi động của những chợ Kỳ Lừa, chợ Đồng Đăng, chợ Đồng Mỏ, chợ Thất Khê,… Nổi bật là chợ tình Khau Vai (Hà Giang), mỗi năm họp một lần.
2.5. Về các di tích lịch sử và truyền thống cách mạng của chiến khu
Việt Bắc là mảnh đất lịch sử - cách mạng gắn liền với kháng chiến 9 năm chống Pháp. Các địa danh: an toàn khu Việt Bắc (ATK), Thác bản Dốc, Hang Pác Pó, suối Lênin,…) đến khu Sơn Dương – Tuyên Quang với mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào và cụm di tích Đèo De của Định Hóa – Thái Nguyên… như những địa chỉ hấp dẫn cho các thế hệ học sinh từ muôn nơi về tham quan, học tập●
3. Vùng văn hóa Bắc Bộ
- Địa lý: có hình tam giác bao gồm vùng đồng bằng sông Hồng, sông Thái Bình và sông Mã
- Dân tộc: cư dân Việt sống quần tụ thành làng xã.
- Biểu tượng văn hóa: cái nôi của văn hóa Đông Sơn thời thượng cổ, văn hóa Đại Việt thời trung cổ…
Phim
vị phù sa
hương sen trong hồ
công lao của mẹ
Hạt gạo có:
Hạt vàng làng ta
Hạt gạo làng ta
4. Vùng văn hóa Trung Bộ
- Địa lý: một dải đất hẹp chạy dài theo ven biển từ Nghệ An tới Bình Thuận. Khí hậu khắc nghiệt, đất đia khô cằn nên con người ở đây đặc biệt cần cù, hiếu học.
- Dân tộc: trước khi người Việt đến sinh sống, nơi đây từng là địa bàn cư trú của người Chăm.
- Biểu tượng văn hóa: một nền văn hóa Chăm đặc sắc, đến nay vẫn còn sừng sững những tháp Chăm. ●
4.1. Tiểu vùng văn hóa xứ Huế ● phim
4.2. Tiểu vùng văn hóa xứ Quảng ● P
4.3. Tiểu vùng văn hóa xứ Tháp Chàm ● P

5.Vùng văn hóa Trường Sơn- Tây Nguyên
- Địa lý: nằm trên sườn đông của dải Trường Sơn.
- Dân tộc: ở đây có trên 20 tộc người cư trú, ngôn ngữ Môn – Khmer và Nam Đảo.
- Biểu tượng văn hóa: vùng văn hóa đạc sắc với những trường ca, lễ hội, cồng chiêng…● ∞ Phim
6. Vùng văn hóa Nam Bộ
- Địa lý: nằm trong khu vực sông Đồng Nai và hệ thống sông Cửu Long. Khí hậu hai mùa (khô, mưa), sông nước và kênh rạch.
- Dân tộc: Việt, Hoa, Khmer, Chăm, Mạ, Xtiêng, Chơro, Mnông…
- Biểu tượng văn hóa: nhà ở trải dài ven kênh, ven lộ, bữa ăn giàu thủy sản, tính cách con người phóng khoáng, tín ngưỡng tôn giáo hết sức phong phú và đa dạng, sớm tiếp cận và đi đầu trong quá trình giao lưu hội nhập văn hóa phương Tây.▲ ●
Phim
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Võ Đông Hồ
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)