Các đề luyện thi
Chia sẻ bởi Đoàn Thị Nga |
Ngày 11/10/2018 |
126
Chia sẻ tài liệu: Các đề luyện thi thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
Khóa ngày 21/6/2006
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
Câu 1: (3 điểm)
Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong đoạn văn sau:
“... Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh bảo vệ con người. Tre anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!...”
(Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
Câu 2: (3 điểm)
Viết đoạn văn (từ 5 – 7 câu) theo lối diễn dịch, trình bày những cảm nhận của em về tâm trạng của Thúy Kiều ở lầu Ngưng Bích.
Câu 3: (14 điểm) Thí sinh chọn một trong hai đề sau:
Đề 1:
Vấn đề đạo lý, lẽ sống được thể hiện qua bài thơ “Ánh trăng” của nhà thơ Nguyễn Duy (sách Ngữ văn 9 – tập 1, trang 155).
Đề 2:
Nhân vật Nhĩ trong truyện ngắn “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu đã để lại cho người đọc nhiều ấn tượng sâu sắc.
Theo mạch truyện, em hãy phân tích những dòng cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật Nhĩ.
..................................... Hết ..................................
Họ và tên thí sinh: ..................................................SBD:.................
Chữ ký giám thị: ..........................................................
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
Câu 1 : (3 điểm)
Yêu cầu thí sinh nêu được hai nội dung sau :
1) Hai phép tu từ chính được sử dụng trong đoạn văn : (1 điểm)
- Phép điệp ngữ : Thể hiện qua các từ tre – giữ – anh hùng, được lặp đi lặp lại nhiều lần trong đoạn văn.
- Phép nhân hoá: Tác giả coi tre như một con người, một công dân xả thân vì đất nước.
2) Tác dụng của phép tu từ điệp ngữ – nhân hoá (2 điểm)
Ngoài tác dụng tạo nên sự nhịp nhàng cho câu văn, phép điệp ngữ còn có tác dụng nhấn mạnh đến hình ảnh cây tre với những chiến công của nó. Phép nhân hoá làm cho hình ảnh cây tre gần gũi với con người hơn, gây ấn tượng với người đọc nhiều hơn.
Câu 2 : (3 điểm)
Yêu cầu thí sinh đảm bảo được hai nội dung sau :
1) Viết được đoạn văn theo lối diễn dịch (5 – 7 câu), (1 điểm)
2) Cảm nhận đúng tâm trạng của nàng Kiều khi ở lầu Ngưng Bích: buồn rầu, cô đơn, thương nhớ người thân, lo lắng, sợ hãi cho tương lai của mình. (2 điểm)
Câu 3 : (14 điểm)
Đề 1 :
YÊU CẦU:
Qua phân tích bài thơ “Ánh trăng” của nhà thơ Nguyễn Duy, người viết phải làm nổi bật lên được chủ đề của bài thơ. Đó là lời nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm đối với những năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa - đối với thiên nhiên đất nước bình dị, hiền hậu. “Uống nước nhớ nguồn” - ân nghĩa thuỷ chung cùng quá khứ chính là đạo lí, là lẽ sống được thể hiện qua bài thơ.
Để làm được điều này, người viết không chỉ thể hiện bằng những tình cảm tự do mà còn cần phân tích, cảm nhận bài thơ theo hướng ánh trăng gợi lại:
+ Trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt thì quan hệ đôi bên người lính và ánh trăng đều thuỷ chung son sắt.
+ Trong thanh bình hạnh phúc thì người ta lại dễ quên đi mối tình tri kỷ một thời.
+ Khi ánh trăng xưa vẫn thuỷ chung, bình dị, khiêm nhường và im lặng đột ngột hiện về đã làm người lính bỗng có nhiều suy nghĩ.
( Ở khổ thơ cuối, người viết phải thể hiện được chiều sâu triết lí: vầng trăng biểu trưng cho sự bao dung, cái giật mình chứa đựng không chỉ là sự ân hận mà còn biết bao điều nhà thơ suy ngẫm và muốn nhắn gửi tới người đời về đạo lí, về lẽ sống của con người).
Ngoài nội dung trên, người viết phải thể hiện được những cảm xúc, suy nghĩ chân thành và nêu được bàihọc liên hệ cho bản thân mình.
II) GỢI Ý THANG ĐIỂM:
Từ 12.0 đến 14.0 điểm.
Dành cho các bài viết:
- Có đủ kết cấu 3 phần, nội dung đầy đủ, sâu sắc, cảm xúc thể hiện trong bài viết chân thành sâu lắng. Có những phát hiện và xử lí vấn
Khóa ngày 21/6/2006
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
Câu 1: (3 điểm)
Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong đoạn văn sau:
“... Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh bảo vệ con người. Tre anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!...”
(Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
Câu 2: (3 điểm)
Viết đoạn văn (từ 5 – 7 câu) theo lối diễn dịch, trình bày những cảm nhận của em về tâm trạng của Thúy Kiều ở lầu Ngưng Bích.
Câu 3: (14 điểm) Thí sinh chọn một trong hai đề sau:
Đề 1:
Vấn đề đạo lý, lẽ sống được thể hiện qua bài thơ “Ánh trăng” của nhà thơ Nguyễn Duy (sách Ngữ văn 9 – tập 1, trang 155).
Đề 2:
Nhân vật Nhĩ trong truyện ngắn “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu đã để lại cho người đọc nhiều ấn tượng sâu sắc.
Theo mạch truyện, em hãy phân tích những dòng cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật Nhĩ.
..................................... Hết ..................................
Họ và tên thí sinh: ..................................................SBD:.................
Chữ ký giám thị: ..........................................................
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
Câu 1 : (3 điểm)
Yêu cầu thí sinh nêu được hai nội dung sau :
1) Hai phép tu từ chính được sử dụng trong đoạn văn : (1 điểm)
- Phép điệp ngữ : Thể hiện qua các từ tre – giữ – anh hùng, được lặp đi lặp lại nhiều lần trong đoạn văn.
- Phép nhân hoá: Tác giả coi tre như một con người, một công dân xả thân vì đất nước.
2) Tác dụng của phép tu từ điệp ngữ – nhân hoá (2 điểm)
Ngoài tác dụng tạo nên sự nhịp nhàng cho câu văn, phép điệp ngữ còn có tác dụng nhấn mạnh đến hình ảnh cây tre với những chiến công của nó. Phép nhân hoá làm cho hình ảnh cây tre gần gũi với con người hơn, gây ấn tượng với người đọc nhiều hơn.
Câu 2 : (3 điểm)
Yêu cầu thí sinh đảm bảo được hai nội dung sau :
1) Viết được đoạn văn theo lối diễn dịch (5 – 7 câu), (1 điểm)
2) Cảm nhận đúng tâm trạng của nàng Kiều khi ở lầu Ngưng Bích: buồn rầu, cô đơn, thương nhớ người thân, lo lắng, sợ hãi cho tương lai của mình. (2 điểm)
Câu 3 : (14 điểm)
Đề 1 :
YÊU CẦU:
Qua phân tích bài thơ “Ánh trăng” của nhà thơ Nguyễn Duy, người viết phải làm nổi bật lên được chủ đề của bài thơ. Đó là lời nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm đối với những năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa - đối với thiên nhiên đất nước bình dị, hiền hậu. “Uống nước nhớ nguồn” - ân nghĩa thuỷ chung cùng quá khứ chính là đạo lí, là lẽ sống được thể hiện qua bài thơ.
Để làm được điều này, người viết không chỉ thể hiện bằng những tình cảm tự do mà còn cần phân tích, cảm nhận bài thơ theo hướng ánh trăng gợi lại:
+ Trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt thì quan hệ đôi bên người lính và ánh trăng đều thuỷ chung son sắt.
+ Trong thanh bình hạnh phúc thì người ta lại dễ quên đi mối tình tri kỷ một thời.
+ Khi ánh trăng xưa vẫn thuỷ chung, bình dị, khiêm nhường và im lặng đột ngột hiện về đã làm người lính bỗng có nhiều suy nghĩ.
( Ở khổ thơ cuối, người viết phải thể hiện được chiều sâu triết lí: vầng trăng biểu trưng cho sự bao dung, cái giật mình chứa đựng không chỉ là sự ân hận mà còn biết bao điều nhà thơ suy ngẫm và muốn nhắn gửi tới người đời về đạo lí, về lẽ sống của con người).
Ngoài nội dung trên, người viết phải thể hiện được những cảm xúc, suy nghĩ chân thành và nêu được bàihọc liên hệ cho bản thân mình.
II) GỢI Ý THANG ĐIỂM:
Từ 12.0 đến 14.0 điểm.
Dành cho các bài viết:
- Có đủ kết cấu 3 phần, nội dung đầy đủ, sâu sắc, cảm xúc thể hiện trong bài viết chân thành sâu lắng. Có những phát hiện và xử lí vấn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đoàn Thị Nga
Dung lượng: 53,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)